cơ sở hạ tầng logistics việt nam

1.1 Mở rộng chuỗi cung ứng dịch vụ trọn gói và đa dạng. 1.2 Phát triển cơ sở hạ tầng Logistics Việt Nam. 2 Phát triển năng lực doanh nghiệp Logistics Việt Nam. 2.1 Sự gia tăng của các doanh nghiệp Logistics nội địa nhỏ. 2.2 Phát triển nguồn nhân lực ngành logistics. 3 Ứng dụng Bên cạnh đó, trên con đường thực hiện mục tiêu hội nhập ngành logistics, Việt Nam cũng đang đối mặt với nhiều thách thức như: Cơ sở hạ tầng cho hoạt động logistics nghèo nàn và thiếu đồng bộ, hạn chế, dẫn đến chi phí logistics của Việt Nam còn cao hơn nhiều so với cơ sở hạ tầng giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng. .. CHO CƠ SỞ HẠ TẦNG LOGISTICS Ở VIỆT NAM I,Giải pháp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Logistics Để phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta đang trong quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ như là một trong những hướng đột phá Có thể thấy, chi phí logistics cao đang là “bài toán” khó giải, làm giảm khả năng cạnh tranh của DN XK. Nguyên nhân chính đẩy chi phí vận tải trong hoạt động logistics ở Việt Nam cao do chất lượng hạ tầng dù đã được đầu tư chưa đáp ứng được thực tế phát triển. Điều này đặt ra cho nhiều doanh nghiệp trong ngành logistics Việt Nam nhu cầu thay đổi và "chuyển mình" theo xu hướng không thể đảo ngược với việc đầu tư cơ sở hạ tầng kho bãi hiện đại, áp dụng quản lý số và tự động hóa trong vận hành, mô hình quản trị ngày càng * “Cơ sở hạ tầng”: Để chứng minh cho việc tốc độ phát triển của yếu tố “cơ sở hạ tầng” của Việt Nam chậm trong giai đoạn 2014 – 2016, nhóm đưa ra ví dụ so sánh sau đây: Năm 2014, trong bảng điểm LPI, chỉ tiêu “Cơ sở hạ tầng” của Việt Nam và Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd Nợ Xấu. Ngày đăng 18/04/2016, 0850 ~1~ Sinh viên Lý Thị Lan LớpLQC54_DH1 MSV52564 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Chương I Tổng quan Logistics I, Logistics II, Vai trò Logistics với kinh tế với doanh nghiệp Vai trò Logistics với kinh tế Vai trò Logistics với doanh nghiệp III, Xu hướng phát triển Logistics Thế giới Việt Nam Xu hướng phát triển Logistics Thế giới .8 Xu hướng phát triển Logistics Việt Nam1 Chương II Phân tích thực trạng sở hạ tầng Logistics ma trận SWOT .14 I, Thế mạnh 14 II, Điểm yếu 17 III, Cơ hội 19 IV, Thách thức 21 Chương III Giải pháp kiến nghị cho sở ngành Logistics Việt Nam .24 I, Giải pháp đầu tư phát triển sở hạ tầng Logistics 24 II, Những kiến nghị cho sở hạ tầng Logistics 29 KẾT LUẬN 29 ~2~ Sinh viên Lý Thị Lan LớpLQC54_DH1 MSV52564 LỜI MỞ ĐẦU Hòa nhập với phát triển kinh tế thị trường,nhu cầu vận chuyển,lưu thông hàng hóa ngày tăng lên Do đòi hỏi việc khai thác hết tiềm ngành dịch vụ Logistics điều thiếu trình lưu thông,phân phối thông suốt,chính xác an toàn,giảm chi phí vận tải Nhờ việc hàng hóa đến tay người tiêu dùng trở nên nhanh chóng Logistics có vai trò quan trọng kinh tế doanh nghiệp,quyết định tới cạnh tranh ngành công nghiệp thương mại Logistics có vai trò to lớn với nước Nhật Mỹ đóng góp 10% GDP,với Việt Nam đóng góp 15-20% GDP Logistics đẩy mạnh hoạt động thương mại phát triển thông qua việc hỗ trợ luồng chu chuyển kinh tế,nâng cao hiệu sức cạnh tranh cho kinh tế Trên thưc tế dich vụ ngành logistics Việt Nam chưa đáp ứng nhu cầu Chi phí logistics cao làm cạnh tranh doanh nghiệp giảm nhiều Nguyên nhân đến từ nhiều lí do, lí không nhắc đến sở hạ tầng ngành yếu Chúng ta biết sở hạ tầng tảng hoạt động logistics Nhưng Việt Nam sở hạ tầng chưa phát triển hay nói lạc hậu so với nước cần phải Chính Phủ lưu tâm đầu tư sở hạ tầng,có tầm nhìn,chiến lược đắn đầu tư quy hoạch hành lang pháp doanh nghiệp cần nâng cao đội ngũ nhân sự,cơ sở vật chất ,trang thiết bị,công nghệ ngành hay đầy triển vọng Việt Nam mang lại nguồn lợi lớn cho nước em xin chọn đề tài “Phân tích thực trạng sở hạ tầng Logistics Việt Nam” để hiểu rõ phát triển Logistics Việt Nam Với cố gắng e hoàn tất đề tài nhiên có nhiều hạn chế thiếu sót e mong nhận góp ý thầy cô Và để hoàn thành tập lớn lần e cảm ơn cô Trần Thị Minh Trang giúp đỡ, hỗ trợ em nhiều Em xin chân thành cảm ơn ~3~ Sinh viên Lý Thị Lan LớpLQC54_DH1 MSV52564 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ LOGISTIC I,Logistics gì? Nhìn chung Logistics thuật ngữ khó dịch nhất,bao gồm nhiều ý nghĩa rộng, khó có đơn ngữ dịch hết tài liệu ta lại có định nghĩa Logistics cách khác nhau -Theo hội đồng quản trị logistics council of logistics management – CLM – tổ chức chuyên môn bao gồm nhà quản trị logistics, người làm việc lĩnh vực đào tạo người thực tế làm iệc lĩnh vực logistics, thành lập năm 1962 với mục đích trì công tác đào tạo thúc đẩy việc trao đổi ý tưởng đưa khái niệm logistics sau “Logistics trình lập kế hoạch, thực kiểm soát luồng lưa chuyển kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm thông tin liên quan có hiệu suất cao hiệu mặt chi phí từ điểm khởi đầu điểm tiêu thụ nhằm mục đích thỏa mãn yêu cầu khách hàng “ the handbook of logistics and distribution management” 2000, nhóm tác giả đưa định nghĩa ngắn gọn “logistics khoa học nghệ thuật giúp quản trị kiểm soát dòng chảy hàng hóa, lượng, thông tin, nguồn lực khác Logistic định nghĩa việc quản lý dòng chu chuyển lưu kho nguyên vật liệu, trình sản xuất, thành phẩm xử lý thông tin liên quan từ nơi xuất xứ đến nơi tiêu thụ cuối theo yêu cầu khách hàng Hiểu cách rộng bao gồm việc thu hồi xử lý rác thải Nguồn UNESCAP…… -Logistic trình xây dựng kế hoạch, cung cấp quản lý việc chu chuyển lưu kho có hiệu hàng hóa, dịch vụ thông tin liên quan từ nơi xuất xứ đến nơi tiêu thụ mục tiêu đáp ứng cầu khách hàng World Marintime Unviersity – Đại học Hàng Hải Thế Giới, D lambert 1998 nay, khái niệm logistics sử dụng công nhận toàn giới khái niệm hội đồng chuyên gia quản trị chuỗi cung ứng council of supply chain management professionals, 2005 đưa ra, theo đó “logistics phận quản trị chuỗi cung ứng thực kế hoạch kiểm soát tính hiệu kết ~4~ Sinh viên Lý Thị Lan LớpLQC54_DH1 MSV52564 luồng lưu chuyển việc lưa kho hàng hóa, dịch vụ thông tin liên quan điểm khởi nguồn điểm tiêu thụ nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng Cách vài kỷ, thuật ngữ Logistics sử dụng quân đội hoàng đế Napoléon nhắc đến câu nói tiếng "Kẻ nghiệp dư bàn chiến thuật, người chuyên nghiệp bàn logistics" Xét phương diện đáp ứng nhu cầu đối tượng phục vụ, logistics hiểu cung cấp sản phẩm, thời gian, địa điểm Cùng với trình phát triển mạnh mẽ logistics nhu cầu ngày tăng phía khách hàng, việc đáp ứng nhu cầu không dừng lại – sản phẩm,đúng thời gian,đúng địa điểm mà đòi hỏi nhu cầu đáp ứng mức đọ cao Do vậy, tiêu chí dần bổ sung Quan điểm Quan điểm Đúng 7 Rights phát biểu sau “Logistics trình cung cấp sản phẩm với số lượng điều kiện tới địa điểm vào thời gian cho khách hàng với giá cả” Điều cho thấy, cách hiểu quan điểm Logistics không ngừng cải tiến, phát triển để phù hợp với đòi hỏi thực tiễn Mặc dù có nhiều khái niệm khác logistics khái niệm thể cách hiểu chung logistics sau ~5~ Sinh viên Lý Thị Lan LớpLQC54_DH1 MSV52564 -Trước hết,cần khẳng định logistics khoa học nghệ thuật tổ chức quản lý nhằm sử dụng nguồn lực cách tối ưu -Logistics tồn hai cấp độ hoạch định tổ chức -Logistics trình tức chuỗi hoạt động liên tục, có quan hệ mật thiết tương tác với hoạt động riêng lẻ -Logistics đề cập tới nguồn lực lưu chuyển, dự trữ hệ thống Logistics phát triển ứng dụng mạnh mẽ nhiều lĩnh vực, hình thành nên ngành logistics khác Đối tượng quản lí mục tiêu hoạt động khác logistics lĩnh vực không giống Logistics quân Logistics kiện Logistics dịch vụ Logistics y tế -Logistics xanh -… Tuy áp dụng nhiều lĩnh vực Logistics kinh doanh phát triển mạnh mẽ nhất, ghi nhận nhiều dấu mốc phát triển quan trọng Logistics Chính lợi ích tiết kiệm chi phí tạo dựng cạnh tranh doanh nghiệp nhờ áp dụng Logistics sản xuất kinh doanh khiến cho Logistics kinh doanh ứng dụng rộng rãi Bước sang kỉ 21, Logistics không ngừng phát triển tiến lên hình thái quản trị chuỗi cung ứng xuất mạng lưới Logistics toàn cầu liên kết hoạt động Logistics quốc gia II,Vai trò Logistics kinh tế với doanh nghiệp trò Logistics kinh tế Logistics đưa hàng hóa,dịch vụ đến tay người tiêu dùng cuối theo cách thức nhanh nhất,hiệu nhất,đáp ứng yêu cầu khách hàng với sản phẩm,đúng địa điểm, thời gian, mức giá,đúng điều cạnh đó, Logistics mối liên kết kinh tế xuyên suốt gần toàn trình sản xuất, lưu thông phân phối hàng phí Logistics giảm điều kiện thuận lợi cho hoạt đọng xuất tăng trưởng kinh tế quốc gia, từ tăng khả hội nhập với quốc gia ~6~ Sinh viên Lý Thị Lan LớpLQC54_DH1 MSV52564 giới Một nghiên cứu gần trường Đại học Quốc gia Michigan Hoa Kỳ cho thấy, riêng hoạt động logistic chiếm từ 10 đến 15 % GDP hầu lớn Châu Âu, Bắc Mỹ số kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương theo Rushton Oxley & Croucher, 2000 Vì nâng cao hiệu hoạt động logistics góp phần quan trọng nâng cao hiệu kinh tế - xã hội Logistics giúp cho luồng lưu chuyển giao dịch kinh tế Để kinh tế phát triển nhịp nhàng,đồng dây truyền hoạt động Logistics cần liên tục nhịp nhàng Tác động Logistics ảnh đến khả hội nhập kinh tế Theo nhà kinh tế học người Anh ULLman “ Khối lượng hàng hóa lưu chuyển hai nước tỷ lệ thuận với tỷ số tiềm kinh tế hai nước tỷ lệ nghịch với khoảng cách hai nước đó.” Khoảng cách khoảng cách kinh tế Khoảng cách kinh tế càng lớn lượng hàng tiêu thụ thị trường rút ngắn Điều lý giải khoảng cách địa lý từ Việt Nam đến Mỹ gần so với Thái Lan Do vậy, việc giảm chi phí Logistics có ý nghĩa quan trọng chiến lược thúc đẩy xuất phát triển, tăng trưởng kinh tế quốc gia Hoạt động logistics hiệu làm tăng tính cạnh tranh quốc gia thị trường quốc tế Theo nghiên cứu Limao Venables 2001 cho thấy khác biệt kết cấu sở hạ tầng đặc biệt lĩnh vực giao thông vận tải chiếm 40 % chênh lệch chi phí nước tiếp giáp với biển 60 % nước không tiếp giáp với biển Hơn nữa, trình độ phát triển chi phí logistics quốc gia xem quan trọng chiến lược đầu tư tập đoàn đa quốc gia Quốc gia có sở hạ tầng đảm bảo, hệ thống cảng biển tốt…sẽ thu hút đầu tư từ công ty hay tập đoàn lớn giới Sự phát triển vượt bậc cảu Singapore, Hồng Kông gần Trung Quốc minh chứng sống động cho việc thu hút đầu tư nước nhằm tăng trưởng xuất khẩu, tăng GDP thông qua việc phát triển sở hạ tầng dịch vụ logistics trò Logistics doanh nghiệp Đối với doanh nghiệp, Logistics có vai trò to lớn Logistics giúp giải vấn đề đâù vào đầu doanh nghiệp cách hiệu nhờ tối ưu hóa trình chu chuyển nguyên vật liệu,hàng hóa, dịch đầu vào, Logistics giúp doanh ~7~ Sinh viên Lý Thị Lan LớpLQC54_DH1 MSV52564 nghiệp kiểm soát chất lượng số lượng nguồn cung đáp ứng nhu cầu sản xuất thời gian, địa điểm, đảm bảo trình sản xuất kinh doanh tiến hành liên tục Về đầu ra, Logistics phân phối sản phẩm dịch vụ tới khách hàng cách nhanh chóng, hiệu thông qua mạng lưới phân phối, góp phần đẩy nhanh trình tiêu thụ vòng quay vốn Logistics góp phần nâng cao hiệu quản lý, giảm thiểu chi phí, tăng khả cạnh tranh cho doanh nghiệp Nhờ tích hợp chuỗi hoạt động Logistics cách tối ưu, Logistics tạo nên hệ thống cung ứng thống giúp cho hoạt động quản lý có hệ thống hiệu Hệ thống JIT giúp giảm lượng tồn kho, đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng với việc tiêu chuẩn hóa chứng từ lưu thông góp phần làm giảm chi phí Logistics từ tạo lợi cạnh tranh cho doanh nghiệp Logistics hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing, đặc biệt marketing hỗn hợp Logistics thực kiểm soát chuỗi hoạt động liên hoàn để đưa sản phẩm Right Product đến thời gian, địa điểm Right Place Điều giúp cho giá trị sản phẩm,dịch vụ khách hàng mức độ hài lòng khách hàng cao mà nhu cầu đáp ứng nhanh chóng,đúng nơi, lúc Lợi so sánh nhờ quan điểm Logistics thay đổi đáng kể năm gần Từ lâu, người ta cho yếu tố Logistics đoen làm tăng chi phí cho doanh nghiệp cố gắng bán sản phẩm thị trường Tất nhiên Trong yếu tố có chi phí vận chuyển lưu kho hàng hóa người ta nhận thaáy Logistics đóng góp tích cực vào giá trị sản phẩm hoạt động Logistics cung cấp phương tiện mà nhờ sản phẩm đưa tới khách hàng,người tiêu dùng cuối điều kiện tốt tới địa điểm yêu cầu Các doanh nghiệp thành công có lợi chi phí có lợi giá trị, kết hợp hai Lợi chi phí thấp lợi giá trị mang lại sản phẩm đưa giá trị tăng thêm khác biệt so với đề nghị đối thủ cạnh tranh ~8~ Sinh viên Lý Thị Lan LớpLQC54_DH1 MSV52564 hướng phát triển Logistics giới Việt Nam hướng phát triển Logistics giới Trong xu hướng kinh tế số ngày phát triển, cách mạng thông tin diễn sôi động khắp hành tinh, thương mại điện tử, phủ điện tử khẳng định bước phát triển tất yếu lịch sử theo nhận định chuyên gia, vài thập niên đầu kỷ 21 logistics phát triển theo xu hướng sau Đoàn Thị Hồng Vân, 2010, Thứ nhất, xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin thương mại điện tử ngày phổ biến, sâu rộng lĩnh vực Logistics Mạng thông tin toàn cầu có tác động lớn đến kinh tế toàn cầu Quản trị hậu cần lĩnh vực phức tạp với chi phí lớn lại yếu tố chủ đạo, định lợi nhuận doanh nghiệp thương mại điện tử Xử lý đơn đặt hàng, thực đơn hàng, giao hàng, toán thu hồi hàng hóa mà khách hàng không ưng ý nội dung lĩnh vực hậu cần môi trường thương mại điện tử Một hệ thống hậu cần hoàn chỉnh, tương thích vói qui trình thương mại điện tử, đáp ứng đòi hỏi khách hàng thời đại công nghệ thông tin yếu tố định thành công kinh doanh Vì vậy, ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử như hệ thống thông tin quản trị dây truyền cung ứng toàn cầu, công nghệ nhận dạng tần số vô tuyến ngày áp dụng rộng rãi kinh doanh thông tin truyền nhanh xác định hệ thống Logistics hiệu Thứ hai, phương pháp quản lý Logistics kéo Pull ngày phát triển mạnh mẽ dần thay cho phương pháp quản lý Logistics đẩy Push theo truyền thống Quản lý hậu cần – dựa logistics kéo logistics đẩy – cần thiết nhằm cắt giảm chi phí Trong kinh tế dựa logistics đẩy trước đây, cắt giảm chi phí thực thông qua hợp nhất, liên kết nhiều công ty, xếp lại nhà máy dựa nghiên cứu nguồn nguyên liệu thô nhân lực rẻ hơn, tự động hóa trình tái cấu công nghệ, kỹ thuật nhà máy Cùng với đó, cải tiến giúp công ty tăng suất lao động cắt ~9~ Sinh viên Lý Thị Lan LớpLQC54_DH1 MSV52564 giảm chi phí hậu cần Ngày nay, nguồn thu lợi nhuận từ trình nâng cấp cải tiến thực qui mô lớn hầu hết khu vực sản xuất chế tạo Nền sản xuất dựa logistics kéo đối lập hẳn với chế logistics đẩy truyền thống trước – chế sản xuất điều khiển cung supply - driven dẫn dắt, đạo theo kế hoạch sản xuất đặt trước Trong hệ thống sản xuất điều khiển cung, thiết bị sản phẩm hoàn thiện “đẩy” vào trình sản xuất chuyển vào nhà kho lưu trữ theo sẵn công suất máy móc Rõ ràng, chế sản xuất dựa logistics đẩy không thực tế phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, dẫn đến dư thừa lãng phí Logistics kéo trình sản xuất dẫn dắt hoạt động trao đổi mua bán thực tế dự đoán mức nhu cầu Cơ chế “cần kéo” logistics kéo sản xuất sản phẩm bán khách hàng đặt hàng mua Chuỗi cung cấp hậu cần kéo liên kết trình kế hoạch hóa sản xuất trình thiết kế với việc phân phối sản phẩm sản xuất Đây mô hình điều khiển cầu demand – driven nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu dự trữ cuối người tiêu dùng Trong khi, chế hậu cần “đẩy” hạn chế khả liên kết nhà cung cấp, nhà sản xuất nhà phân phối, chế hậu cần “kéo” đạt mức thành công cao tính hiệu trình liên kết Hơn nữa, trao đổi số lượng cầu cần demand data bao gồm cá số lượng mua bàn cần thiết giúp thống hội tụ mức cung người sản xuất với cầu người tiêu dùng Thứ ba, xu hướng thuê dịch vụ Logistics từ công ty Logistics chuyên nghiệp ngày phổ biến Toàn cầu hoá kinh tế sâu rộng tính cạnh tranh lại gay gắt lĩnh vực sống Trong lĩnh vực Logistics vậy, để đáp ứng nhu cầu ngày cao khách hàng, ngày có nhiều nhà cung cấp dịch vụ Logistics đời cạnh tranh liệt với Bên cạnh hãng sản xuất có uy tín gặt hái thành to lớn hoạt động kinh doanh nhờ khai thác tốt hệ thống Logistics như Hawlett - Packerd, Spokane Company, Ladner Buiding Products, Favoured Blend Coffee Company, Sun Microsystems, SKF, Procter & Gamble… tất công ty vận tải nhanh chóng chớp thời phát triển ~ 10 ~ Sinh viên Lý Thị Lan LớpLQC54_DH1 MSV52564 trở thành nhà cung cấp dịch vụ Logistics hàng đầu giới với hệ thống Logistics toàn cầu như TNT, DHL, Maersk Logistics, NYK Logistics, APL Logistics, MOL Logistics, Kuehne & Nagel, Schenker, Birkart, Ikea,… Để tối ưu hoá, tăng sức cạnh tranh doanh nghiệp, trước đây, chủ sở hữu hàng hóa lớn thường tự đứng tổ chức thực hoạt động Logistics để đáp ứng nhu cầu thân, việc thuê dịch vụ Logistics bên ngày trở nên phổ biến./ TS Phạm Thị Thanh Bình Viện Kinh tế Chính trị Thế giới hướng phát triển logistics Việt Nam Theo thông tin Cục hàng hải Việt Nam Khối lượng hàng hóa qua cảng biển Việt Nam dự kiến năm 2015 395-408 triệu đạt 634-678 triệu vào năm 2020 Hiện 90% hàng hóa xuất nhập Việt Nam vận chuyển đường biển, hàng container dự báo qua cảng biển Việt Nam đến năm 2015 đạt từ 11,2212,06 triệu TEU Tiềm xu phát triển logistics Việt Nam tập trung vùng kinh tế trọng điểm, 15 khu kinh tế ven biển, 289 khu công nghiệp hành lang kinh tế khu vực Tiểu vùng sông Mekong Trong đó, theo Thứ trưởng Bộ Công thương Trần Tuấn Anh, năm 2012, tổng kim ngạch xuất hàng hóa Việt Nam đạt 228,3 tỉ USD, tăng 12,4% so với năm 2011 Trong năm 2013, kim ngạch xuất dự kiến tăng 14,3% so với năm 2012 Những số nói cho thấy, tiềm ngành logistics Việt Nam lớn Ông Trần Tuấn Anh cho rằng, phải phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng cách đồng bộ, hợp lý để kết nối phương thức giao thông vận tải Doanh nghiệp logistics, doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam phải liên kết, đứng chiến tuyến với doanh nghiệp xuất nhập khẩu, nỗ lực tư vấn cung cấp giải pháp tối ưu, tin cậy đảm bảo chuỗi cung ứng hiệu quả, nâng cao tính cạnh tranh cho hàng hóa, dịch vụ Việt Nam Đây bước chuẩn bị quan trọng để củng cố gia tăng thị phần vận tải biển, logistics hàng hóa xuất nhập Việt Nam thực hiệp định thương mại tự song phương đa phương tới việc mở rộng thị trường theo cam kết WTO ~ 17 ~ Sinh viên Lý Thị Lan LớpLQC54_DH1 MSV52564 nguồn lực cần thiết khác để thực thành công giải pháp cho toàn doanh nghiệp Ý chí lãnh đạo song hành chương trình đào tạo nhân lực chìa khóa dẫn tới thành công việc triển khai hệ thống Hiện có nhiều giải pháp hoạch định nguồn lực doanh nghiệp, điều quan trọng phải chọn giải pháp phù hợp với nhu cầu tổng quan chuỗi cung ứng doanh nghiệp Nhờ áp dụng Internet rộng, tất doanh nghiệp tận dụng phần mềm tảng web, phương thức liên lạc qua Interne Chính giao tiếp, trao đổi liên tục nhà cung cấp khách hàng cho phép thông tin cập nhật kịp thời – Đó chìa khóa việc quản trị chuỗi cung ứng NGUỒN THEO Hiện ngành logistics nước ta bước đầu phát triển chắn năm tới phát triển vô mạnh nước ta nước có nhiều mạnh để phát triển ngành này,với vị trí địa lý thuận lợi với đường bờ biển dài, mạng lưới đường khắp nước,đặc biệt phủ Việt Nam tập trung phát triển đường hàng không nước ta Bên cạnh đó,Việt Nam nước có vị trí biển đông, nơi có nhiều tuyến vận tải đường biển lớn châu Á đáp ứng nhu cầu thân II,Điểm yếu ~ 18 ~ Sinh viên Lý Thị Lan LớpLQC54_DH1 MSV52564 Ngành logistics có vấn đề gây đau đầu nhà doanh nghiệp hệ thống giao thông vận tải đường có nhiều bất cập Theo Báo cáo Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT đường đến năm 2020 định hướng đến 2030, trạng GTĐB Việt Nam tổng kết sau Qua thực trạng số liệu cho thấy, tổng chiều dài đường nước ta đến năm 2010 có khoảng Trong đó, hệ thống QL gồm 104 tuyến QL, đoạn tuyến cao tốc với tổng chiều dài Mạng lưới GTĐB phân phối tương đối hợp lý khắp nước cải thiện rõ rệt năm qua Tuy nhiên, thực tế, đến năm 2010, đường Việt Nam có quy mô nhỏ bé, tiêu chuẩn kĩ thuật thấp Tính riêng QL tỉ lệ đường có quy mô trở nên có khoảng chiếm 6%; đường xe khoảng chiếm 20,8%; chất lượng mặt đường xấu Tỉ lệ QL tốt đạt chiếm 43%; trung bình chiếm 37%; tỉ lệ đường xấu xấu chiếm 20% Nhiều đoạn tuyến QL chưa đảm bảo tiêu chuẩn kĩ thuật Trên tuyến QL có khoảng 400 đèo dốc, có khoảng 100 đèo nguy hiểm, đường quanh co khúc khuỷu, có nhiều cua gấp, tầm nhìn hạn chế, độ dốc lớn phổ biến từ 10 - 12% có nơi dốc 15%, thiếu cầu vượt sông Hiện nay, toàn tuyến QL tỉnh lộ có cầu/ cầu vĩnh cửu chiếm khoảng 70% Các tuyến đường kết nối phương thức vận tải khác chưa tốt, tuyến đường kết hợp nối với cảng biển lớn tình trạng tải, tiêu chuẩn kĩ thuật thấp Hiện tại, hệ thống cảng biển Việt Nam có 24 cảng lớn nhỏ, với tổng chiều dài tuyến mép bến gần 36 km 100 bến phao Lượng hàng hóa xếp dỡ qua cảng biển tăng khoảng 10%/năm xem bảng, cao nhiều so với tốc độ đầu tư xây dựng cảng Các cảng Hải Phòng, Đà Nẵng khu vực Tp Hồ Chí Minh ~ 19 ~ Sinh viên Lý Thị Lan LớpLQC54_DH1 MSV52564 cảng quan trọng, đóng vai trò chủ lực hệ thống cảng biển Việt Nam, có đặc điểm chung khu hậu phương hẹp thực vai trò xếp dỡ hàng hóa Hạn chế hệ thống cảng biển Việt Nam là Chưa có cầu cảng nước sâu để tiếp nhận tàu có trọng tải lớn; thiết bị chuyên dụng xếp dỡ hàng hoá trang bị số cảng; giao thông đường sắt /bộ nối cảng với mạng lưới giao thông quốc gia chưa xây dựng đồng Hình 5 Cảng biển Việt Namảnh minh họa Đánh giá tổng quát cho thấy số lượng có nhiều phân bổ từ Bắc vào Nam, hiệu sử dụng khai thác thấp Nguyên đầu tư dàn trải, địa phương mắc “hội chứng cảng nước sâu” hàng hóa ít, điều kiện tự nhiên không cho phép Thứ hai quy hoạch hệ thống cảng biển thiếu tầm nhìn xa, dự báo chưa xác, nặng đối phó với tăng trưởng cục bộ, nên thiết lập mạng lưới giao thông quốc gia đồng hợp lý có nối kết chặt chẽ với hệ thống cảng biển Điều làm suy yếu lực thông qua cảng vốn đô thị lớn chịu sức ép dân số tăng trưởng nhanh, hạ tầng giao thông xuống ~ 20 ~ Sinh viên Lý Thị Lan LớpLQC54_DH1 MSV52564 cấp nghiêm trọng Đặc biệt thiếu cảng nước sâu theo nghĩa để tiếp nhận tàu cỡ DWT trở lên hay tàu container khoảng 6000 TEUs chưa có cảng trung chuyển quốc tế để ngành vận tải biển vươn toàn cầu Việt Nam bỏ lỡ hội nắm Logistics lĩnh vực trọng yếu dịch vụ hàng hải hình thành trình phát triển hệ thống cảng biển, lên từ - 10 tỷ USD/năm, phần lớn nằm tay tập đoàn Hàng hải quốc tế hoạt động Việt Nam III,Cơ hội Với việc Việt Nam gia nhập Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP, ngành logistics Việt Nam có nhiều hội phát triển tham gia sâu vào trung tâm giao dịch vận tải giới Đây thị trường đánh giá nhiều tiềm năng, “miếng bánh ngon” cần phải có phối hợp, chung tay bộ, ngành doanh nghiệp để phát triển Với tốc độ tăng trưởng dự báo từ năm 2020 12%/năm kim ngạch xuất nhập đạt 623 tỷ USD vào năm 2020 nguồn World Bank, Việt Nam điểm đến nhà đầu tư Trước yêu cầu thực tế thách thức từ hội nhập, đòi hỏi doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt doanh nghiệp logistics phải nâng cao chất lượng dịch vụ, gia tăng sức cạnh tranh Theo thống kê Hiệp hội Doanh nghiệp logistics Việt Nam VLA, chi phí logistics Việt Nam chiếm khoảng 25% GDP năm, cao nhiều so với nước Mỹ, Trung Quốc hay Thái Lan Trong thời gian tới, TPP thức ký kết với nhiều dòng thuế 0%, hứa hẹn phát triển sôi động hoạt động xuất nhập Việt Nam Đây coi hội lớn cho ngành logistics “bùng nổ” Hiệp định chung Thương mại Dịch vụ GATS [10] WTO phân loại dịch vụ thành 12 ngành, với tổng cộng 155 hoạt động dịch vụ, theo đó, dịch vụ logistics bao gồm dịch vụ vận tải, dịch vụ phụ trợ cho phương thức vận tải dịch vụ xếp dỡ hàng hóa, dịch vụ lưu kho kho hàng, dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa, dịch vụ phân phối ~ 21 ~ Sinh viên Lý Thị Lan LớpLQC54_DH1 MSV52564 Sau thức trở thành thành viên đầy đủ WTO vào ngày 11/01/2007, Việt Nam bước thực theo lộ trình cam kết WTO lĩnh vực dịch vụ, có dịch vụ logistics Theo cam kết, Việt Nam thực tự hóa dịch vụ logistics WTO logistics theo lộ trình bước đến năm 2014 bao gồm Tự hóa thương mại, dỡ bỏ rào cản thuế quan; Tạo hội cho doanh nghiệp lĩnh vực logistics; Nâng cao lực quản lý logistics; Phát triển nguồn nhân lực Với cam kết này, kể từ ngày 11/01/2014, nhà cung cấp dịch vụ logistics nước phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước để gia nhập thị trường logistics nội địa Như vậy, áp lực cạnh tranh gia tăng không nhà cung cấp nội địa mà đối đầu nhà cung cấp nước nước có tiềm lực vững mạnh, mạng lưới, kinh nghiệm quản lý nguồn nhân lực chất lượng cao Sau năm Việt Nam gia nhập WTO, thị trường dịch vụ logistics Việt Nam có chuyển biến tích cực với số lượng doanh nghiệp hoạt động ngành phát triển nhanh có tốc độ tăng trưởng cao Nếu nhìn vào tốc độ phát triển thương mại nước ta, mục tiêu phát triển ngành dịch vụ logistics, thấy kim ngạch xuất nhập tăng lên 1,86 lần, thị trường bán lẻ nước tăng bình quân 2025%/năm kết quả, ngành dịch vụ logistics tăng tương ứng 20-25%/năm Bước sang kỉ thứ 21, ngành logistics có chuyển biến lớn kinh tế toàn cầu đặc biệt vai trò công nghệ thông tin Sự phát triển bắ đầu từ nước có ngành logistic phát triển Mỹ, Canada, Nhật Bản, Singapore lan rộng sang quốc gia có kinh tế mở, có VN Kể đến xu hướng máy tính hóa hoạt động quản trị liệu logistics trở nên phổ biến Tiếp theo xu hướng ứng dụng mạng thông tin để kết nối nhà cung cấp người tiêu dùng gop phần đẩy cao tốc độ hiệu giao dịch đầu đầu vào Và xuất mô hình kinh doanh ra,ngành logistics áp dụng nhiều kỹ thuật thông ~ 22 ~ Sinh viên Lý Thị Lan LớpLQC54_DH1 MSV52564 tin đại Công nghệ mã vạch, Trí tuệ nhân tạo, Kỹ thuật tần số radio giúp cho chất lượng đơn hàng việc vân chuyển hàng cải thiện IV,Thách thức Những nhà vận tải nước hoạt động Việt Nam đưa khiều khó khăn, thách thức cho ngành logistics Việt Nam Ở Việt Nam, hệ thống sở hạ tầng phụ cận không đáp ứng yêu cầu cảng, thiếu sở kho bãi logistics đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, dự án xây dựng sở hạ tầng thiếu chiến lược phát triển hành lang giao thông đa phương thức, hệ thống cảng tình trạng cung vượt cầu, cảng mang tính manh mún, rời rạc Cộng với quy định mang tính cồng kềnh gây chậm trễ lưu thông hàng hóa Trung bình, việc thông quan hàng nhập Việt Nam phải kéo dài thêm ngày hàng xuất thêm ngày so với Malaysia Chưa kể gây ách tắc giao thông xa lộ làm tăng thời gian vận chuyển Thậm chí ách tắc giao thông tuyến đường xa lộ Việt Nam tệ nhiều so với Trung Quốc, Thái Lan Malaysia Điều dẫn đến hệ lụy giao hàng chậm thời gian di chuyển không dự báo thiếu tin cậy Từ làm tăng chi phí lưu kho, bắt buộc phải tốn nhiều nhân hơn, tăng thời gian quản lý cách không cần thiết nguy bị phạt cao không tuân thủ quy định, đặc biệt làm cho chi phí logistics cao trả cho hoạt động “bôi trơn” chứng từ Trong năm gần đây, có nhiều cố gắng xây dựng nâng cấp, đại hóa số cảng biển có sẵn, kết cấu hạ tầng hệ thống cảng biển Việt Nam yếu quản lý khai thác lạc hậu khoa học-công nghệ so với quốc gia tiên tiến ASEAN khu vực Trước hết suất xếp dỡ thấp, đạt khoảng từ 45-50% mức tiên tiến giới 3000T - 4000T trên/m chiều dài cầu bến 15 - 20 TEUs/cẩu/giờ xếp dỡ container Đánh giá tổng quát cho thấy số lượng có nhiều phân bổ từ Bắc vào Nam, hiệu sử dụng khai thác thấp Nguyên đầu tư dàn trải, địa phương mắc “hội chứng cảng nước sâu” hàng hóa ít, điều kiện tự nhiên không cho phép Thứ hai quy hoạch hệ thống cảng biển thiếu tầm nhìn xa, dự báo chưa xác, ~ 23 ~ Sinh viên Lý Thị Lan LớpLQC54_DH1 MSV52564 nặng đối phó với tăng trưởng cục bộ, nên thiết lập mạng lưới giao thông quốc gia đồng hợp lý có nối kết chặt chẽ với hệ thống cảng biển Điều làm suy yếu lực thông qua cảng vốn đô thị lớn chịu sức ép dân số tăng trưởng nhanh, hạ tầng giao thông xuống cấp nghiêm trọng Đặc biệt thiếu cảng nước sâu theo nghĩa để tiếp nhận tàu cỡ DWT trở lên hay tàu container khoảng 6000 TEUs chưa có cảng trung chuyển quốc tế để ngành vận tải biển vươn toàn cầu Việt Nam bỏ lỡ hội nắm Logistics lĩnh vực trọng yếu dịch vụ hàng hải hình thành trình phát triển hệ thống cảng biển, lên từ - 10 tỷ USD/năm, phần lớn nằm tay tập đoàn Hàng hải quốc tế hoạt động Việt Nam ~ 24 ~ Sinh viên Lý Thị Lan LớpLQC54_DH1 MSV52564 Hình 6 Vị trí sở hạ tầng có xây dựng Hình ảnh phù hợp để mô tả chế độ đầu tư công Việt Nam, kết tổng hợp nỗ lực riêng lẻ Theo cấu hành phân cấp mạnh mẽ Việt Nam, quyền địa phương có trách nhiệm phát triển sở hạ tầng Quá trình chuyển biến lại thiếu kết nối với ưu tiên chiến lược quốc gia ví dụ tăng cường khả cạnh tranh quốc gia chưa sử dụng thị trường phương tiện để phân bổ nguồn lực Do vậy, tỉnh thường hành động cách riêng rẽ để xây dựng dự án sở hạ tầng manh mún, không đem lại hiệu tối ưu nhiều dự án số trở nên vô ích Nếu tất dự án duyệt xây dựng Việt Nam quốc gia có nhiều cảng biển nước sâu, nhiều sân bay quốc tế nhiều khu công nghiệp giới, so với quy mô kinh tế ~ 25 ~ Sinh viên Lý Thị Lan LớpLQC54_DH1 MSV52564 CHƯƠNG III GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CHO CƠ SỞ HẠ TẦNG LOGISTICS Ở VIỆT NAM I,Giải pháp đầu tư phát triển sở hạ tầng Logistics Để phát triển đất nước, Đảng Nhà nước ta trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng hướng đột phá chiến lược Trong trình công tác đầu tư phát triển sở hạ tầng để phát triển lĩnh vực dịch vụ logistics đóng vai trò quan trọng GIẢM CHI PHÍ LOGISTICS - NHIỆM VỤ QUAN TRỌNG Cơ sở hạ tầng GTVT nói chung sở hạ tầng logistics nói riêng có vai trò ngày to lớn phát triển kinh tế - xã hội Điều minh chứng thấy rõ nhiều quốc gia, đặc biệt quốc gia phát triển Ở nước ta, với đầu tư lâu dài lớn, hệ thống sở hạ tầng GTVT sau 25 năm đổi có nhiều đổi thay hoàn thiện Có thể nói, từ hệ thống kết cấu hạ tầng yếu số lượng chất lượng, chịu ảnh hưởng từ chiến tranh trước đến kết cấu hạ tầng nước ta đạt nhiều thành tựu đáng kể Hệ thống sở hạ tầng giao thông VN sở hữu số lượng lớn hệ thống đường bộ, đường thủy sở vật chất to lớn cảng biển sân bay Mặc dù vậy, có hệ thống sở hạ tầng giao thông lớn sở hạ tầng giao thông VN ~ 26 ~ Sinh viên Lý Thị Lan LớpLQC54_DH1 MSV52564 xếp vào hàng yếu trình độ kĩ thuật công nghệ so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội so với quốc gia khác khu vực ASEAN Lĩnh vực logistics có vai trò quan trọng trình phát triển kinh tế xã hội Trong năm qua, nói hệ thống sở hạ tầng logistics nước ta đầu tư lớn, nhiên, kết nói nhiều hạn chế Điều làm cho giá chi phí sản xuất hàng hóa nước ta nhìn chung cao, đó, sức cạnh tranh kinh tế nước ta bị suy giảm nhiều Tình hình đặt cho ngành logistics VN nhiệm vụ vô khó khăn để chi phí logistics ngày giảm xuống để giá hàng hóa dịch vụ nước ta không bị ảnh hưởng nhiều chi phí logistics Để làm điều giải pháp quan trọng đầu tư vào sở hạ tầng logistics để từ trình logistics trở nên hiệu đồng GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG LOGISTICS Gắn quy hoạch phát triển sở hạ tầng với quy hoạch phát triển logistics Nước ta trình hội nhập ngày sâu rộng vào kinh tế khu vực giới Trong xu quan hệ thương mại quốc tế VN với giới ngày lớn phát triển nhanh Từ việc phát triển dịch vụ logistics để phục vụ cho trình giao thương đặt thiết Theo việc quy hoạch hệ thống sở hạ tầng, hệ thống GTVT gắn kết với quy hoạch trung tâm logistics, khu công nghiệp hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, hệ thống kho tàng, bến bãi nhằm phục vụ cho công tác vận chuyển hàng hóa dịch vụ cách nhanh chóng hiệu cần thiết Tất nguồn tài nguyên cho ngành cảng, sân bay, cảng thông quan nội địa cần cải cách nhanh chóng xếp cách hợp lí kế hoạch liên hoàn, có khả tương tác tác động tương hỗ cách hiệu cao Nhà nước cần xây dựng phát triển hệ thống cảng biển, bến cảng gắn với vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp, xây dựng trung tâm logistics gần cửa khẩu, sân bay, cảng biển lớn để việc vận chuyển hàng hóa thuận lợi chi phí thấp Trên sở thực điều việc phát triển vận tải cần đảm bảo đầu tư đại với ~ 27 ~ Sinh viên Lý Thị Lan LớpLQC54_DH1 MSV52564 khả chất lượng ngày cao, chi phí thấp tiết kiệm lượng, giảm thiểu tác động đến môi trường Ngoài ra, việc đầu tư làm tăng sức cạnh tranh vận tải biển để mở rộng thị trường vận tải biển khu vực giới VN nước có tiềm kinh tế biển lớn với đường biển dài từ Bắc chí Nam Ngoài ra, nước ta có nhiều cảng vịnh biển, lại nằm đường ngõ giao thương sôi động bậc giới nên điều kiện thuận lợi để quy hoạch xây dựng hệ thống cảng biển thực dịch vụ thương mại hàng hải khác Vận tải biển lĩnh vực vận chuyển có cước phí rẻ, chuyên chở khối lượng lớn nên xem lĩnh vực sử dụng nhiều việc vận chuyển hàng hóa Vì thế, VN cần đẩy mạnh việc phát triển vận tải biển để phát huy lợi so sánh điều kiện quốc tế thuận lợi Việc phát triển logistics cần thực cách phù hợp, gắn kết với trình phát triển hàng hải đáp ứng yêu cầu vận chuyển hàng hóa an toàn có hiệu Nâng cấp sở hạ tầng kĩ thuật logistics Môi trường kinh doanh đóng vai trò quan trọng tồn phát triển DN nói chung DN logistics nói riêng Mục tiêu giải pháp nhằm tạo môi trường kĩ thuật thuận lợi cho hoạt động logistics Việc hoàn thiện sở vật chất - kĩ thuật đáp ứng nhu cầu logistics giúp cho hoạt động ngày tăng trưởng phát triển nhanh chóng Đồng thời với giúp kéo giảm chi phí logistics cho DN qua làm gia tăng sức cạnh tranh kinh tế Để nâng cấp sở hạ tầng logistics số biện pháp cần thực Trước hết, Nhà nước cần có định hướng thực việc đầu tư vào sở hạ tầng phục vụ cho lĩnh vực logistics bao gồm hệ thống cảng, hệ thống kho bãi, sân bay, đường sá Để thực dự án cần nhà đầu tư nước đủ lực tài khả kĩ thuật để thực tiến độ đạt chất lượng với số vốn tiết kiệm đạt hiệu cao Biện pháp cần thực đơn giản hóa khoa học hóa chế quản lý nhằm tránh tình trạng chồng chéo trách nhiệm quyền hạn quan quản lí nhà nước dẫn đến tình trạng thiếu trách nhiệm lãng phí, từ làm ảnh hưởng đến ~ 28 ~ Sinh viên Lý Thị Lan LớpLQC54_DH1 MSV52564 tiến độ thực dự án Các hạng mục công trình lớn cần quản lý cách có hiệu nhằm đạt chất lượng hoàn thành tiến độ, tránh làm ảnh hưởng đến nguồn vốn ngân sách Nhà nước Kế tiếp, cần hạn chế tính độc quyền trình khai thác hệ thống giao thông Hiện nay, số hệ thống giao thông, Nhà nước trì tình trạng độc quyền nên làm giảm động lực phát triển cạnh tranh Điều làm cho hệ thống giao thông bị lạc hậu không hiệu Do đó, Nhà nước cần mở cửa cho nhà đầu tư DN thuộc thành phần kinh tế nước tham gia khai thác vận hành Có hệ thống giao thông lạc hậu đường sắt thu hút thêm nguồn lực có động lực để cạnh tranh phát triển Tăng cường phát triển hạ tầng trung tâm logistics Đối với DN logistics sở hạ tầng yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng đến hoạt động hay không hoạt động DN Cơ sở hạ tầng sở tảng kĩ thuật để đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng Sự tăng trưởng kinh tế VN năm vừa qua tạo nên nhu cầu to lớn sở hạ tầng dịch vụ GTVT Trong trình xây dựng sở vật chất hạ tầng logistics, Nhà nước cần đóng vai trò người quản lý, tạo khung pháp lí môi trường hoạt động cho DN xây dựng hệ thống hạ tầng logistics cách đề sách thích hợp xây dựng hệ thống pháp luật Đối với lĩnh vực sở hạ tầng logistics, sở hạ tầng GTVT hạ tầng CNTT hai lĩnh vực cần ưu tiên tập trung phát triển Có thể nói, hệ thống logistics hoạt động vận tải hoạt động quan trọng chiếm tỉ trọng lớn chi phí logistics Nhà nước cần có sách để đẩy mạnh đầu tư xây cảng nước sâu, cảng vận chuyển, cảng container, cảng nội địa Mặt khác, cần thực xây dựng nhà ga hàng hóa chuyên dụng với khu quốc tế theo quy trình nghiệp vụ, thực nâng cấp, đại hóa xây dựng thêm kho tàng, bến bãi, trang bị thêm trang thiết bị xếp dỡ hàng hóa container điểm giao nhận Nhà nước cần lên kế hoạch thực xây dựng trung tâm logistics vùng kinh tế trọng điểm có kết nối đường sắt với cảng biển lớn để tập trung hàng XNK thành phẩm Để có ~ 29 ~ Sinh viên Lý Thị Lan LớpLQC54_DH1 MSV52564 thể sớm tạo nên trung tâm logistics, cần thực bổ sung quy hoạch, xây dựng cảng biển quốc tế với mạng lưới trung tâm logistics để thực có hiệu dịch vụ trước sau cảng Đối với hạ tầng CNTT, Nhà nước cần có sách để thúc đẩy phát triển công nghệ sử dụng cho hoạt động logistics để thực nhanh chóng thủ tục khai báo hải quan Việc tin học hóa khai thác lợi điểm CNTT giúp cho suất lao động nâng cao, tiết kiệm chi phí nâng cao lợi cạnh tranh, tạo nhiều thuận lợi cho hoạt động thương mại XNK Như vậy, phát triển hạ tầng logistics năm đến bước đột phá chiến lược quan trọng Đây công việc có ý nghĩa để VN hội nhập tốt với kinh tế khu vực mà Cộng đồng Kinh tế ASEAN AEC hình thành vào cuối năm 2015 Sự gia tăng lượng chất hệ thống sở hạ tầng logistics VN tạo sở kĩ thuật để từ giúp VN tận dụng lợi ích từ bối cảnh kinh tế - xã hội tương lai Cao Ngọc Thành,9/3/2015 Thực theo Quy hoạch cảng biển 2020 định hướng 2030, Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường đến năm 2020, định hướng 2030, đặc biệt Dự án Nghiên cứu toàn diện phát triển hệ thống GTVT bền vững VITRANSS2 sắp công bố bàn giao cho Bộ GTVT Ưu tiên đầu tư chương trình trọng điểm logistics phần Hạ tầng logistics có hệ thống thông tin, viễn thông… Nhà nước có sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư tư nhân, chủ động đầu tư doanh nghiệp áp dụng mở rộng mô hình PPP hợp tác công tư… II,Những kiến nghị cho sở hạ tầng logistics Việt Nam Để Việt Nam trở thành nước sánh vai với nước khu vực điều k quan tâm đến việc phát triển ngành Logisticsvaf dăc biệt cải thiện sở hạ tầng Logistics qua vấn đề sau 1,Nâng cấp hệ thống giao thông vận tải đường bộ,hê thống cảng biển 2,Hiện quy định mang tính cồng kềnh gây chậm chễ lưu thông hàng hóa cần cải thiện quy định ~ 30 ~ Sinh viên Lý Thị Lan LớpLQC54_DH1 MSV52564 3,Hiện tượng ách tắc giao thông có nhiều bất cập làm ảnh hưởng tới việc lưu chuyển hàng hóa làm tăng chi phí cần có biện pháp khắc phục tình trạng 4,So với nước khác nước ta thua nhiều mặt sử dụng công nghệ vào hoạt động áp dụng công nghệ cao để nâng cao hiệu nâng cấp kĩ thuật sở hạ tầng ~ 31 ~ Sinh viên Lý Thị Lan LớpLQC54_DH1 MSV52564 Kết Luận Cơ sở hạ tầng có tầm quan trọng với phát triển ngành logistics Hệ thống sở hạ tầng logistics bao gồm sở hạ tầng vật lý physical infrastructure hệ thống giao thông, cầu cảng… sở hạ tầng mềm soft infrastructure nguồn nhân lực, hệ thống sách, luật lệ, thủ tục… Để phát triển, quản lý tốt hiệu tất hệ thống hạ tầng đó, không quan tâm vấn đề ứng dụng CNTT Cơ sở hạ tầng mềm kỹ thuật số digital soft infrastructure đóng vai trò quan trọng thương mại kỷ 21 thông tin di chuyển hàng hóa quan trọng Do logistics Việt Nam càn non trẻ nên Logistics Việt Nam chưa mạnh quan tâm phủ doanh nghiệp năm qua có nhiều doanh nghiệp vừa nhỏ phát triển khẳng định vị trí minh trường quốc tế với nhiều đơn hàng lớn với bạn hàng Thê giới Nhưng bên cạnh sở hạ tầng nhiều hạn chế nhiều mặt như hệ thồng giao thông vận tải đường bộ, hệ thống cảng biển có nhiều bất cập; định mang tính cồng kềnh gây chậm trễ lưu thông hàng hóa viêc ách tắc giao thông gây bất cập tới viêc vận chuyển hàng giao thông hàng hóa làm tăng chi phí logistics; kĩ thuật sở hạ tầng cần nâng cấp để có hội cho phát triển ngành khó khăn tạm thời hứa hẹn tương lai có nhiều đổi việc phủ xây dựng hoạch định sách định hướng có liên quan đến ngành Logistics,đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng giao thông đường tiên tiến, phát triển tuyến vận tải đội tàu, đầu tư có hiệu vào ngành Logistics [...]... các cơ sở vật chất khác như hệ thống thông tin liên lạc tương ứng” Cơ sở hạ tầng logistic là tổng thể các yếu tố vật chất, kỹ thuật, kiến trúc đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động logistics nói chung và các dịch vụ logistics nói riêng diễn ra một cách bình thường Nguyễn Thị Hải Hà, 2012 Cơ sở hạ tầng logistics thông thường được chia thành hai nhóm cơ sở hạ tầng giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng. .. CHO CƠ SỞ HẠ TẦNG LOGISTICS Ở VIỆT NAM I,Giải pháp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Logistics Để phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta đang trong quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ như là một trong những hướng đột phá chiến lược Trong quá trình này thì công tác đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng để phát triển lĩnh vực dịch vụ logistics càng đóng vai trò quan trọng GIẢM CHI PHÍ LOGISTICS. .. sự phát triển của ngành logistics Hệ thống cơ sở hạ tầng logistics bao gồm cơ sở hạ tầng vật lý physical infrastructure như hệ thống giao thông, cầu cảng… và cơ sở hạ tầng mềm soft infrastructure như nguồn nhân lực, hệ thống chính sách, luật lệ, thủ tục… Để phát triển, quản lý tốt và hiệu quả tất cả hệ thống hạ tầng đó, không thể không quan tâm vấn đề ứng dụng CNTT Cơ sở hạ tầng mềm kỹ thuật số digital... là một yếu tố rất quan trọng, có ảnh hưởng đến sự hoạt động hay không hoạt động của các DN này Cơ sở hạ tầng là cơ sở nền tảng về kĩ thuật để đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng Sự tăng trưởng kinh tế của VN trong những năm vừa qua đã tạo nên một nhu cầu rất to lớn về cơ sở hạ tầng và các dịch vụ GTVT Trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng logistics, Nhà nước cần đóng vai trò là... bởi chi phí logistics Để làm được điều này thì một trong những giải pháp quan trọng là đầu tư vào cơ sở hạ tầng logistics để từ đó các quá trình logistics trở nên hiệu quả hơn và đồng bộ hơn GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG LOGISTICS Gắn quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng với quy hoạch phát triển logistics Nước ta đang trong quá trình hội nhập ngày càng sâu và rộng vào nền kinh tế khu vực và... phạm vi bài báo này, các tác giả định nghĩa cơ sở hạ tầng logistics là tổng hợp các yếu tố cơ bản phục vụ cho sự phát triển của hoạt động logistics bao gồm hệ thống giao thông vận tải cầu, đường, cảng biển, sân bay, kho bãi và hệ thống công nghệ thông tin và truyền thông Hoạt động logistics ở Việt Nam ngày càng phát triển bên cạnh đó thì cơ sở hạ tầng đang gặp phải rất nhiều vấn cùng phân tích. .. khích đầu tư tư nhân, chủ động đầu tư của doanh nghiệp và áp dụng mở rộng các mô hình PPP hợp tác công tư… II,Những kiến nghị cho cơ sở hạ tầng logistics ở Việt Nam Để Việt Nam trở thành một nước sánh vai với các nước trong khu vực thì điều không thể k quan tâm đến việc phát triển ngành Logisticsvaf dăc biệt là cải thiện cơ sở hạ tầng của Logistics qua các vấn đề sau 1,Nâng cấp hệ thống giao thông vận... hạ tầng yếu kém cả về số lượng và chất lượng, chịu ảnh hưởng từ cuộc chiến tranh trước đó thì đến nay kết cấu hạ tầng nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông VN đã sở hữu một số lượng lớn các hệ thống đường bộ, đường thủy và các cơ sở vật chất rất to lớn như cảng biển và sân bay Mặc dù vậy, tuy đã có được một hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông lớn như thế nhưng cơ. .. Cơ sở hạ tầng GTVT nói chung và cơ sở hạ tầng logistics nói riêng có vai trò ngày càng to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Điều này đã được minh chứng và thấy rõ ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đã phát triển Ở nước ta, với sự đầu tư lâu dài và khá lớn, hệ thống cơ sở hạ tầng GTVT sau hơn 25 năm đổi mới đã có nhiều đổi thay và hoàn thiện hơn Có thể nói, từ một hệ thống kết cấu hạ. .. hoạt động tại Việt Nam ~ 24 ~ Sinh viên Lý Thị Lan LớpLQC54_DH1 MSV52564 Hình 6 Vị trí cơ sở hạ tầng có và đang xây dựng Hình ảnh phù hợp nhất để mô tả chế độ đầu tư công hiện tại của Việt Nam, đó là kết quả không phải là tổng hợp của các nỗ lực riêng lẻ Theo cơ cấu hành chính được phân cấp mạnh mẽ hiện nay ở Việt Nam, chính quyền các địa phương có trách nhiệm phát triển cơ sở hạ tầng Quá trình ... thuật sở hạ tầng ~ 31 ~ Sinh viên Lý Thị Lan LớpLQC54_DH1 MSV52564 Kết Luận Cơ sở hạ tầng có tầm quan trọng với phát triển ngành logistics Hệ thống sở hạ tầng logistics bao gồm sở hạ tầng vật... đầu tư vào sở hạ tầng logistics để từ trình logistics trở nên hiệu đồng GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG LOGISTICS Gắn quy hoạch phát triển sở hạ tầng với quy hoạch phát triển logistics. .. PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CHO CƠ SỞ HẠ TẦNG LOGISTICS Ở VIỆT NAM I,Giải pháp đầu tư phát triển sở hạ tầng Logistics Để phát triển đất nước, Đảng Nhà nước ta trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng - Xem thêm -Xem thêm Phân tích thực trạng cơ sở hạ tầng logistics ở việt nam , Phân tích thực trạng cơ sở hạ tầng logistics ở việt nam , Dịch vụ logistics việt nam bắt đầu phát triển từ những năm 1990 trên cơ sở của dịch vụ giao nhận vận tải, kho vận. Hiện nay, cả nước có khoảng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics so với con số 700 trước năm 2005 như dịch vụ giao nhận vận tải, kho bãi, bốc dỡ , đại lý vận tải, đại lý giao nhận, dịch vụ logistics… chủ yếu tập trung tại khu vực TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội. Có thể phân loại ngành dịch vụ logistics Việt Nam hiện nay như sau 1. Các doanh nghiệp khai thác vận tải dịch vụ vận tải đường bộ, đường biển, hàng không.. 2. Các doanh nghiệp khai thác cơ sở hạ tầng tại các điểm nút cảng, sân bay, ga… 3. Các doanh nghiệp khai thác kho bãi, bốc dỡ và dịch vụ logistics 4. Các doanh nghiệp giao nhận hàng hóa, doanh nghiệp 3PL và các doanh nghiệp khác như giải pháp phần mềm logistics, tư vấn, giám định, kiểm tra, tài chánh … Trừ các doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa, đa số các doanh nghiệp này có quy mô nhỏ và vừa, vốn điều lệ bình quân hiện nay khoảng 4-6 tỷ đồng so với 1-1,5 tỉ đồng trước năm 2005 và nguồn nhân lực đào tạo bài bản chuyên ngành logistics còn rất thấp 5-7%. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics của Việt Nam chủ yếu làm đại lý, hoặc đảm nhận từng công đoạn như là nhà thầu phụ trong dây chuyển logistics cho các nhà cung cấp dịch vụ logistics quốc tế. Có trên 25 doanh nghiệp logistics đa quốc gia đang hoạt động tại Việt Nam nhưng chiếm trên 70-80% thị phần cung cấp dịch vụ logistics việt nam. Trong thời gian qua, nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các Bộ, ngành, trong đó có Bộ Công thương, Bộ Giao thông Vận tải.. hoạt động giao nhận vận tải, logistics của nước ta đã có những bước phát triển cả về chất lẫn về lượng, bước đầu đạt được một số kết quả khích lệ, được Ngân hàng thế giới WB đánh giá qua chỉ số hoạt động LPI đứng thứ 53/155 nước nghiên cứu và đứng thứ 5 khu vực ASEAN 2012. Tốc độ phát triển của dịch vụ logistics đạt từ 16-20%/năm. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics còn thấp, chi phí logistics còn rất cao- tỉ lệ 20-25% so vớ i GDP của Việt Nam, trong khi của Trung Quốc là 17,8% và Singapore là 9% 2011. Sự liên kết giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và doanh nghiệp dịch vụ logistics còn nhiều hạn chế, chưa chặt chẽ và tin tưởng. Đây là một trong những lý do làm cho dịch vụ logistics của chúng ta kém phát triển so với yêu cầu. Tỷ lệ thuê ngòai logistics còn rất thấp, từ 25-30%, trong khi của Trung Quốc là 63,3% 2010, Nhật bản và các nước Châu Âu , Mỹ trên 40%. Theo Báo cáo của Ngân hàng thế giới tháng 4/2013 thì lý do chính tại sao các hoạt động logistics Việt Nam tương đối thiếu hiệu quả hơn so với các nước khác là do thiếu độ tin cậy xuyên suốt trong chuỗi cung ứng kết nối Việt Nam với phần còn lại của thế giới. Nguyên nhân là do thiếu hiệu quả trong kỹ thuật và tổ chức thực hiện các hoạt động logistics. Bao gồm luật pháp liên quan điều chỉnh logistics thường không dễ hiểu gây trở ngại; chi phí “bôi trơn” trong công tác vận chuyển; việc quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông vận tải không đồng bộ thiếu hành lang đa phương thức; vận tải đường bộ chưa đáp ứng yêu cầu của chủ hàng và cảng biển chưa được khai thác hết tiềm năng, trong khi khoảng 90% hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam được vận chuyển bằng đường biển. Hạn chế lớn nhất đối việc phát triển dịch vụ logistics của Việt Nam hiện nay ngoài kết cấu hạ tầng giao thông vận tải và các vấn đề liên quan như an toàn giao thông, quy định tải trọng cầu đường còn là thủ tục hành chính nhất là thủ tục hải quan. Về mặt luật pháp điều chỉnh các hoạt động logistics tại Việt Nam hiện nay tương đối đầy đủ, ngoài quy định Dịch vụ logistics bằng 8 điều trong Luật Thương mại 2005, còn có các luật khác như Luật Hàng hải, Luật Hàng Không Dân dụng, Luật Giao thông Đường bộ, Luật Đường sắt…, các văn bản quy phạm pháp luật có tính chất định hướng như quy hoạch, chiến lược phát triển liên quan đến ngành dịch vụ logistics cho các thời kỳ 2020, tầm nhìn 2030 ngày càng hoàn chỉnh, tuy vậy, qua thời gian hội nhập khu vực và quốc tế một số các quy định pháp luật về logistics hiện nay đã không còn phù hợp, thiếu cập nhật các định chế cần thiết trong lĩnh vực logistics quốc tế… dẫn đến chưa tạo thị trường dịch vụ logistics minh bạch, cạnh tranh lành mạnh, tạo điều kiện phát triển bền vững. Tuy logistics được xem là “yếu tố then chốt” phát triển sản xuất, thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ khác QĐ 175/QĐ-TT ngày 27/1/2011 , nhưng đến nay chưa được quản lý vào một đầu mối thống nhất, chưa có vị trí tương xứng trong bộ máy tổ chức của Bộ Giao thông Vận tải cũng như Bộ Công thương. Đây là một trong những khó khăn rất lớn làm ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành dịch vụ logistics của Việt Nam. Sự không thống nhất trong quy định về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về logistics, cụ thể thí dụ tại Nghị định 87/2009/NĐ-CP và Nghị định 89/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 87/2009/NĐ-CP, Bộ Giao thông Vận tải được quy định là cơ quan cấp giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức – một hoạt động quan trọng của dịch vụ logistics, trong khi theo quy định của Luật Thương mại, 2005, Bộ Công thương là cơ quan quản lý nhà nước về logistics và việc đăng ký kinh doanh logistics lại do Sở Kế hoạch&Đầu tư thực hiện. Về điều kiện đăng ký kinh doanh logistics và kinh doanh vận tải đa phương thức còn chưa thống nhất, việc kiểm tra sau khi đã cấp phép hoạt động còn buông lỏng.. Một khía cạnh không kém phần quan trọng là chất lượng dịch vụ của các doanh nghiệp dịch vụ logistics hiện nay đến đâu? Điều này tùy thuộc vào năng lực thực hiện, tính chuyên nghiệp thông qua trình độ tay nghề, công tác đào tạo huấn luyện của từng doanh nghiệp cũng như việc đầu tư thiết bị, phương tiện, công nghệ thông tin….Cho đến thời điểm này, chỉ có vài trường đại học trên cả nước có chuyên khoa đào tạo logistics kêt hợp với chương trình vận tải ! Theo một khảo sát trong nội bộ hội viên mới đây 2012 của Hiệp hội Doanh nghiệp Dịch vụ Logistics Việt Nam VLA có thể thấy rằng đa số các doanh nghiệp hội viên hiện nay đã có vốn điều lệ bình quân cao hơn từ 5 đến 6 lần so với các thời kỳ trước, số nhân viên bình quân cũng có tăng lên, hoạt động tập trung vào vận tải quốc tế mua bán cước, dịch vụ giao nhận vận tải, kho bãi cảng, trong khi các doanh nghiệp thực hiện dịch vụ logistics trọn gói, tích hợp 3PL hoặc vận tải đa phương thức chỉ chiếm khoảng 10%. Cũng theo khảo sát này, tỉ lệ nhân viên qua đào tạo chủ yếu là tự đào tạo và tự học hỏi kinh nghiệm là 72% !, trang thiết bị, phương tiện vận tải, kho bãi chỉ ở mức 30-40 % còn lại phải thuê ngoài để phục vụ khách hàng. Về đầu tư công nghệ thông tin thì hầu hết đã sử dụng máy tính, e-mail, fax và có trang web riêng; một số 27% có sử dụng phần mềm chuyên dụng trong quản lý và một số ít 9% đã sử dụng trao đổi dữ liệu EDI, sử dụng công nghệ mã vạch và RFID. Qua khảo sát trên có thể thấy rằng năng lực và tính chuyên nghiệp của các doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam, những năm gần đây có được tăng lên, một số doanh nghiệp trong nước đã tiến hành đầu tư chiều sâu, tiến hành các dịch vụ logistics trọn gói 3PL integrated logistics, tham gia hầu hết các công đọan logistics trong chuỗi cung ứng của chủ hàng, từ đó xác lập uy tín với các đối tác, khách hàng trong và ngoài nước. Theo Bộ trưởng Thông tin và Truyền thông của Singapore, Josephine Teo cho biết Kế hoạch chi tiết về kết nối kỹ thuật số, vạch ra các ưu tiên chính trong cơ sở hạ tầng của Singapore trong vòng 10 năm tới và sẽ đóng vai trò là nền tảng để quốc gia này cập nhật liên tục các cơ hội công nghệ tốt nhất. LỘ TRÌNH VỀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỐ CỦA SINGAPORE Kế hoạch chi tiết về cơ sở hạ tầng vật lý bao gồm băng thông rộng, mạng di động và trung tâm dữ liệu, cũng như “các tiện ích kỹ thuật số” để tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch xuyên biên giới an toàn và liền mạch. Theo đó, Teo cho biết các giao dịch này bao gồm thanh toán điện tử và hóa đơn, trao đổi dữ liệu, xác thực tài liệu và xác minh danh khi đó, kế hoạch chi tiết về kết nối kỹ thuật số phác thảo lộ trình xây dựng kết nối 10Gbps trên toàn Singapore trong vòng 5 năm tới đồng thời sẽ tăng gấp đôi số lượng cáp ngầm dưới biển trong thập kỷ trưởng Thông tin và Truyền thông của Singapore nói thêm, kế hoạch chi tiết sẽ định vị Singapore tốt hơn nhằm nắm bắt cơ hội từ các xu hướng công nghệ mới nổi, chẳng hạn như trí tuệ nhân tạo AI hay các hệ thống tự trị. Bà Josephine Teo lưu ý, cáp ngầm và trung tâm dữ liệu là hai hạng mục có giá trị lớn, đòi hỏi Singapore sẽ phải đầu tư khoảng 20 tỷ đô la Singapore ~14,78 tỷ USD. Trong số này, 10 tỷ đến 12 tỷ đô la Singapore dự kiến sẽ được dùng để xây dựng các trung tâm dữ liệu xanh mới, bà cho biết thêm khu vực tư nhân sẽ tài trợ hầu hết các khoản đầu quan Phát triển Truyền thông Infocomm Singapore IMDA cho biết “Chúng tôi sẽ đẩy nhanh việc sử dụng không gian và tài nguyên nhằm nhanh chóng mở rộng và đa dạng hóa mạng lưới cáp ngầm”. Xây dựng lộ trình với Bộ Thông tin và Truyền thông. IMDA cho biết những nỗ lực này sẽ thúc đẩy kết nối kỹ thuật số giữa Singapore, Đông Nam Á và các khu vực phủ Singapore cho biết phổ tần sẽ được phân bổ nhằm cải thiện hiệu suất của mạng Wifi và mạng 5G và giúp tăng trải nghiệm của cá nhân người dùng và doanh nghiệp. Chính phủ Singapore khẳng định “Chúng tôi hình dung một tương lai trong đó việc chuyển giao liền mạch giữa các mạng dù ở môi trường ngoài trời và trong nhà cũng đều trở nên nhanh chóng, mở đường cho hàng loạt những đổi mới và tiến bộ”. Khoảng 98% các hộ gia đình ở Singapore hiện có quyền truy cập băng thông rộng, thường ở tốc độ 1Gbps. Vì vậy, mục tiêu của chính phủ Singapore là tăng tốc độ này lên 10Gbps trong 5 năm tới, khi các mạng độc lập Wifi và 5G ra mắt. Theo IMDA, việc nâng cấp cơ sở hạ tầng để đạt được mục tiêu về tốc độ này sẽ bắt đầu vào giữa năm ra, chính phủ Singapore cũng yêu cầu đẩy mạnh thực hiện các sáng kiến mới trong các lĩnh vực non trẻ khác như điện toán lượng tử, lĩnh vực mà Singapore đặt mục tiêu đạt được an toàn lượng tử trong vòng 10 năm tới. Theo đó IMDA cho biết môi trường đô thị dày đặc và mạng lưới cáp quang rộng khắp của đất nước mang lại lợi thế trong việc triển khai truyền thông an toàn lượng ra, chính phủ Singapore cho biết đang có kế hoạch thí điểm các mạng an toàn lượng tử và các ứng dụng dịch vụ lượng tử cho khách hàng thương mại. “Được biết đến với tên gọi National Quantum Secure Network Plus NQSN+, mạng lưới cho phép chúng tôi thử nghiệm, đổi mới và vượt qua các ranh giới trong cả triển khai kỹ thuật và thương mại”. RA MẮT TRUNG TÂM ĐỔI MỚI AWS Trung tâm của IMDA và AWS sẽ hỗ trợ cho các công ty khởi nghiệp trên toàn Đông Nam Á Vừa qua, IMDA đã công bố quan hệ đối tác với Amazon Web Services AWS thông qua việc ra mắt một trung tâm đổi mới chung. Được quảng cáo là bệ phóng cho các doanh nghiệp và công ty khởi nghiệp trên toàn Đông Nam Á, trung tâm này có nhiều phòng thí nghiệm chuyên biệt bao gồm 5G cũng như thực tế ảo và tăng cường cùng các cơ sở kiểm tra khả năng sử dụng của các phát minh mới. Nằm trong trung tâm đổi mới Pixel của IMDA, trung tâm đổi mới sẽ cung cấp “quyền truy cập độc quyền” vào các công nghệ và phương pháp mới nhất để hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện hóa ý tưởng. Ngoài ra, trung tâm còn có hơn 200 dịch vụ công nghệ AWS có sẵn để các doanh nghiệp thử nghiệm hay tiếp nhận tư vấn dự án với các chuyên gia từ IMDA và tâm đổi mới mới sẽ cung cấp kết nối tới cả mạng lưới các công ty khởi nghiệp và tổ chức của IMDA và AWS trên khắp Đông Nam Á và các nhà cung cấp dịch vụ đám mây của Hoa Kỳ. Ngoài ra, trung tâm cũng sẽ giới thiệu liên tục các dịch vụ công nghệ được xây dựng trên AWS và từ các công ty khởi nghiệp tham gia các chương trình khác nhau của IMDA.

cơ sở hạ tầng logistics việt nam