cố ý gây thương tích khoản 4

Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố bị cáo Lê Sỹ A Tr phạm tội “Cố ý gây thương tích”. Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 134; điểm b, i, s khoản 1 Điều 51; Điều 65 Bộ luật hình sự; Xử phạt bị cáo Lê Sỹ A Tr mức án từ 09 đến 12 tháng tù cho hưởng án treo, thời Tội cố ý gây thương tích khoản 1 Điều 134. Theo quy định trên thì khi một người gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ thương tích được giám định là dưới 11% và thuộc một trong các trường hợp pháp luật quy định sẽ bị khởi tố hình sự về tội cố ý gây thương 1. Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Trần Văn Ph phạm tội “Cố ý gây thương tích”. 2. Về điều luật áp dụng và hình phạt: Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 134, Điều 38; điểm b, i, s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự xử phạt bị cáo Trần Văn Ph 06 (Sáu) tháng tù, thời Quy định về tội cố ý gây thương tích khoản 4. Khoản 4 Điều 134 Bộ luật hình sự quy định như sau: “4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm: a) Làm chết người; b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người Sau 1 ngày xét xử, cuối giờ chiều 13/10/2022, TAND TP Hà Nội tuyên phạt bị cáo Nguyễn Trung Huyên (sinh năm 1993, trú tại xã Thạch Hòa, huyện Thạch Thất, Hà Nội), kẻ đóng đinh vào đầu bé gái 3 tuổi gây rúng động dư luận trong thời gian vừa qua, mức án tử hình về tội “Giết người” và 4 năm tù về tội “Cố Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd Nợ Xấu. Căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự tội cố ý gây thương tích. Quy định về tội cố ý gây thương tắt câu hỏi Lúc có người báo là bạn em bị đánh em kêu là đi thôi và chạy xe, chở 1 người ngồi sau cầm mã tấu. Lúc xuống tới nơi thì thấy bạn em bị người ta đánh rồi bỏ chạy, em không đánh được ai mà chỉ nói là “chúng nó đánh bạn cháu nên cháu phải đánh lại “. Lúc đó cô kia kêu báo công an nên bọn em bỏ về. Khi về em bị công an bắt và kêu là trong vụ đó có 1 người bị đâm trúng và nhập viện nhưng người đâm không phải là người em chở mà là người khác và đâm trước khi tụi em xuống tới nơi, bên em đã khắc phục thiệt hại cho gia đình bị hai và làm giấy bãi nại nhưng không biết tại sao giờ vẫn truy tố và nghe bảo là thương tật 75%. Em mong muốn được giải đáp về vấn đề của em và hình phạt sẽ như thế nào? Luật sư tư vấn Căn cứ Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015” quy định tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác như sau “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm a Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người; b Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; c Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người; d Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; đ Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; e Có tổ chức; g Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục; Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài h Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê; i Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm; k Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm. 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.” Căn cứ Khoản 3 Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015”, nếu tỷ lệ thương tật là 75%, mức hình phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm. Tuy nhiên như bạn trình bày, bạn không có hành vi đánh nhau, lúc bạn đến thì nhóm người đó đã bỏ chạy. Do đó cơ quan công an không có căn cứ để truy tố bạn trong trường hợp này. Bạn có thể đưa ra lời khai cũng như người làm chứng là người đã chứng kiến vụ đánh nhau trên đồng thời bạn có quyền yêu cầu người bị đánh khai rõ người có hành vi gây thương tật là ai? và làm chứng cho bạn là bạn không phải là người trực tiếp gây thương tật. Nếu bạn không phải là người trực tiếp gây thương tật thì bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng thời không đặt ra vấn đề bồi thường thiệt hại. Mục lục bài viết 1 1. Cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần bị kích động 2 2. Truy cứu trách nhiệm hình sự Tội cố ý gây thương tích người khác 3 3. Cố ý gây thương tích gây tổn hại 35% chịu trách nhiệm thế nào? 4 4. Căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cố ý gây thương tích 5 5. Căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi cố ý gây thương tích 1. Cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần bị kích động Tóm tắt câu hỏi Xin được hỏi Luật sư trường hợp bị cho là Cố ý gây thương tích trong trạng thái bị khiêu khích và tấn công, với kết luận giám định gây tổn thương 21% thì sẽ bị khép tội và xử phạt như thế nào ạ? – Một số căn cứ liệt kê trong giấy giám định được chỉ ra là không đúng, gian lận thì kết luận ghi trên giấy giám định đó có giá trị pháp lý nữa không ạ? Cảm ơn luật sư và mong được tư vấn trực tiếp. Luật sư tư vấn – Căn cứ Điều 104 “Bộ luật hình sự năm 2015” quy định tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác như sau “Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm a Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người; b Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; c Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người; d Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; đ Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; e Có tổ chức; g Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục; h Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê; i Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm; k Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm. 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.” Như vậy, đối với hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ cho người khác mà có tỉ lệ thương tật từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng có các tình tiết theo quy định tại Khoản 1 Điều 104 “Bộ luật hình sự năm 2015”, sửa đổi bổ sung năm 2009 nêu trên thì có thể cấu thành tội phạm hình sự đối với tội Cố ý gây thương tích và gây tổn hại sức khoẻ cho người khác với mức phạt nhẹ nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm nếu tỉ lệ thương tật từ 11% đến 30% và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. – Căn cứ Điều 46 “Bộ luật hình sự năm 2015” quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau “Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự 1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự a Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm; b Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả; c Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; d Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; đ Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra; e Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra; g Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; h Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; i Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức; k Phạm tội do lạc hậu; l Người phạm tội là phụ nữ có thai; m Người phạm tội là người già; n Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; o Người phạm tội tự thú; p Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; q Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm; r Người phạm tội đã lập công chuộc tội; s Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác. 2. Khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án. 3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.” Theo thông tin bạn cung cấp, người phạm tội trong trường hợp này bị khiêu khích và tấn công thì đây có thể thuộc tình tiết giạm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điểm c Điểm đ Điều 46 “Bộ luật hình sự năm 2015” nêu trên. Theo đó, với tình tiết người phạm tội bị tấn công dẫn đến cố ý gây thương tích cho người khác thì được xem xét đối với tình tiết người phạm tội vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng để áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Còn đối với tình tiết thực hiện hành vi trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh thì không được áp dụng là tính tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mà có thể cấu thành tội phạm hình sự khác theo quy định tại Điều 105 “Bộ luật hình sự năm 2015” quy định tội cố ý gây thương tích và gây tổn hại sức khoẻ của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh như sau “Điều 105. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến hai năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm a Đối với nhiều người; b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác.” Tuy nhiên, phải chứng minh được tại thời điểm đó có dấu hiệu ảnh hưởng đến tinh thần gây kích động mạnh không kiểm soát được hành vi như Người nhà bị đánh, xúc phạm nghiêm trọng…hay không thì có thể sẽ cấu thành tội theo Điều 105 chứ không đủ cấu thành tội theo Điều 104 “Bộ luật hình sự năm 2015”. – Căn cứ Điều 158 Điều 159 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định như sau “Điều 158. Quyền của bị can và những người tham gia tố tụng đối với kết luận giám định 1. Sau khi đã tiến hành giám định, nếu bị can, những người tham gia tố tụng khác yêu cầu thì cơ quan đã trưng cầu giám định phải thông báo cho họ về nội dung kết luận giám định. Bị can, những người tham gia tố tụng khác được trình bày những ý kiến của mình về kết luận giám định, yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại. Những việc này được ghi vào biên bản. 2. Trong trường hợp Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát không chấp nhận yêu cầu của bị can, những người tham gia tố tụng khác thì phải nêu rõ lý do và thông báo cho họ biết.” “Điều 159. Giám định bổ sung hoặc giám định lại 1. Việc giám định bổ sung được tiến hành trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh những vấn đề mới liên quan đến những tình tiết của vụ án đã được kết luận trước đó. 2. Việc giám định lại được tiến hành khi có nghi ngờ về kết quả giám định hoặc có mâu thuẫn trong các kết luận giám định về cùng một vấn đề cần giám định. Việc giám định lại phải do người giám định khác tiến hành. 3. Việc giám định bổ sung hoặc giám định lại được tiến hành theo thủ tục chung quy định tại các điều 155, 156, 157 và 158 của Bộ luật này.” Trong trường hợp kết quả giám định thương tật do cơ quan giám định tư pháp trực thuộc cơ quan công an không chính xác hoặc có căn cứ cho rằng có sự gian lận thì người phạm tội hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại, yêu cầu giám định lại. 2. Truy cứu trách nhiệm hình sự Tội cố ý gây thương tích người khác Tóm tắt câu hỏi Cho em hỏi, bạn em tới nhà người ta đánh người ta mà không đánh được còn bị người ta đâm thì bên nào đúng? Đâm bạn em bỏ chạy rồi còn đí chém nữa, chém xong kéo bạn em về nhà chém tiếp, cho dù bạn em có lỗi trong việc gây sự trước. Trong khi đó hơn 10 người chém 1 mình bạn em. Vậy cho em hỏi bạn em có được viết đơn kiện bên kia không? Luật sư tư vấn Căn cứ Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015” quy định như sau “Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm a Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người; b Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; c Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người; d Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; đ Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; e Có tổ chức; g Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục; h Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê; i Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm; k Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm. 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.” Theo quy định trên, người nào có hành vi gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015” thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Theo như bạn trình bày, bạn của bạn có đến nhà và đánh người ta nhưng chưa đánh được họ mà bạn của bạn bị 10 người khác đánh và chém nhiều lần vào người. Nếu bạn của bạn bị thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng những người đánh bạn của bạn dùng hung khí nguy hiểm dao, gậy, búa, kiếm,… thì những người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định trên. Để đảm bảo quyền lợi cho bạn của bạn, bạn của bạn nên làm đơn tố cáo tới cơ quan công an cấp huyện nơi những người đánh bạn của bạn đang cư trú để yêu cầu giải quyết. Đồng thời, bạn của bạn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm. Các khoản yêu cầu bồi thường theo quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 như sau “Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm 1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm a Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; b Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; c Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; d Thiệt hại khác do luật quy định. 2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.” 3. Cố ý gây thương tích gây tổn hại 35% chịu trách nhiệm thế nào? Tóm tắt câu hỏi Chào luật sư. Cho em hỏi chồng em phạm tội cố ý gây thương tích theo điều 2 khoản 104 Bộ luật hình sự. Nhưng chồng em chưa đánh bị hại, nhưng do bị trượt nên bị hại té và bị chấn thương cột sống với thương tích 35 phần trăm. Gia đình em có bồi thường cho bị hại và bị hại đã có đơn bãi nại nhưng tại sao chồng tôi vẫn bị kết án 5 năm tù giam. Trong khi đó trong thời gian chồng em bị bắt em đang mang thai sắp sinh, có làm đơn xin cho chồng em được tại ngoại nhưng không được? Luật sư tư vấn Do những mâu thuẫn xảy ra trong cuộc sống mà nhiều người có hành vi đánh đập gây thương tích để giải quyết mâu thuẫn. Đây là một hành vi nguy hiểm cho xã hội, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người có hành vi vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015”. Bạn trình bày chồng bạn đang bị kết án về tội cố ý gây thương tích với mức án 5 năm. Nếu chồng bạn có hành vi cố ý gây thương tích mà tỷ lệ 35% thì chồng bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 2 Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015”. Tỷ lệ thương tích do cơ quan điều tra đưa đi giám định, cùng với kết quả giám định và những thông tin khác chứng minh chồng bạn đánh người khác để có kết luận điều tra, nếu kết luận điều tra đầy đủ, phản ánh rõ mức độ nguy hiểm và đủ yếu tố cấu thành tội phạm chồng bạn sẽ bị khởi tố. Trường hợp thương tích 35% không khởi tố theo yêu cầu của người bị hại nên việc có đơn bãi nại không làm thay đổi việc chồng bạn bị truy tố. Đơn bãi nại, giấy xác nhận về việc bồi thường sẽ có ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt của chồng bạn, đây là những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mà chồng bạn có thể áp dụng trong quá trình xét xử sơ thẩm hoặc kháng cáo lên phúc thẩm. Ngoài ra, bạn có trình bày về việc muốn chồng bạn được tại ngoại, nếu chồng bạn bị kết án, bản án đã có hiệu lực pháp luật thì bạn và chồng bạn phải làm thủ tục để xin hoãn chấp hành án phạt tù với lý do chồng bạn là lao động duy nhất trong gia đình, nếu chấp hành án gia đình bạn sẽ rơi vào trường hợp đặc biệt khó khăn chứ không xin tại ngoại. Hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù bao gồm + Bản sao bản án hoặc bản sao trích lục bản án hình sự; + Đơn xin hoãn chấp hành hình phạt tù của người bị kết án trường hợp người bị kết án xin hoãn chấp hành hình phạt tù; + Đơn của người thân thích của người bị kết án hoặc văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án làm việc, của chính quyền địa phương nơi người bị kết án thường trú trường hợp không có đề nghị của Viện kiểm sát, cơ quan Công an và người bị kết án; + Xác nhận của chính quyền địa phương nơi người bị kết án thường trú về việc người bị kết án là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình họ sẽ gặp khó khăn đặc biệt trường hợp đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù vì lý do người bị kết án là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt. Hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù phải được gửi cho Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án. 3. Kết luận Như vậy, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau để xác định xem trường hợp của chồng bạn bị kết án có đúng hay chưa, điều kiện hoãn chấp hành án có đảm bảo hay không. Bạn có thể dựa vào các căn cứ nêu trên để thực hiện bảo đảm quyền lợi cho chồng bạn và bạn. 4. Căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cố ý gây thương tích Tóm tắt câu hỏi E tôi tên A bạn em tôi tên B. Ngày 17/7/2016, A đi làm nương có mâu thuẫn với B, B khai với công an theo lúc công an dựng lại hiện trường là B lúc đó đang đi ngang qua chỗ A đang làm nghe thấy A nói mày đi chuyến thứ ba tao chém mày chết nghe vậy B đi sang chỗ làm và nói A mày cũng là thằng đi nhờ mày còn cấm ai và tiến gần đến B cách khoảng bảy mươi đến chín mươi phân thì bị A chém vào giữa bắp cánh tay phải. A thì nói là không chém, A đang làm thì nghe thấy có tiếng bước chân B tiến lại gần vì lúc đó B đi xe máy và dựng xe bên nương B cách A khoảng mười mét, giữa A và B cách nhau một bụi nứa đường kính khoảng hai mét bụi nứa là ranh giới hai nhà. A đang phát ở đó không nhìn thấy B nên chỉ nghe tiếng bước chân B đi, lúc B tới gần A mới nhìn thấy thì thấy B vừa đi vừa nói mày thích làm gì tao thì mày làm đi, mày chém tạo thì chém đi, A và B cách nhau khoảng hai mét năm mươi thì A giơ dao thẳng về trước mặt B nói mày tránh ra nhưng B vẫn phi vào và áp sát A, theo phản xạ A thu dao về trước ngực hướng lưỡi dao về B. B vẫn tiếp tục áp sát vào A và dùng hai vai đẩy mạnh vào hai vai A trong vài giây thì A và B mới biết B bị đứt ở phần bắp tay phải, lúc này B chạy sang chỗ người hàng xóm làm cùng trên đỉnh đồi cách khoảng năm mươi mét để nhờ đưa đi băng bó, rồi đưa đi cấp cứu, còn A đến công an huyện trình báo. Từ lúc trình báo thì A được ở nhà, đến ngày 5/10/2016 A bị công an huyện bắt tạm giam. Hiện nay B đi giám định sức khỏe về là 57%. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại như thế nào? Và làm thế nào biết được giám định sức khỏe 57% là đúng? Xin cảm ơn! Luật sư tư vấn Thứ nhất, A dùng dao gây thương tích cho B 57%? Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015” quy định người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp từ điểm a đến điểm k Khoản 1 Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015” thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội cố ý gây thương tích. Theo lời kể của B, A gây sự và là người cố ý gây thương tích, B không có tấn công A trước do đó hành động của A không phải là phòng vệ chính đáng. Trường hợp tỷ lệ thương tật là 57% thì A có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 2 Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015”, khung hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, nếu A sử dụng hung khí nguy hiểm thì A sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 3 Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015”, khung hình phạt tù từ 05 năm đến 15 năm. Trong tình huống nêu trên, có sự không thống nhất trong lời khai giữa A và B, vì vậy, trong trường hợp này, cơ quan điều tra cần căn cứ vào các chứng cứ, bằng chứng để xác định sự thật vụ án để đưa ra kết luận chính xác, đúng người, đúng tội. Thứ hai, kết quả giám định tỷ lệ thương tật. Điều 158 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 quy định, trong trường hợp bị can và những người tham gia tố tụng khác được quyền trình bày ý kiến của mình về kết luận giám định, được quyền yêu cầu giám định lại hoặc giám định bổ sung. Việc giám định lại theo quy định của Luật Giám định tư pháp 2012 được thực hiện trong trường hợp có đủ căn cứ để cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp đặc biệt. Như vậy, nếu A nghi ngời kết quả giám định thì A có quyền yêu cầu giám định lại. Thứ ba, trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Theo quy định tại Điều 604 “Bộ luật dân sự 2015” quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau Người nào có lỗi trong gây nên thiệt hại về tài sản, tính mạng và sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác thì phải bồi thường thiệt hại, trong một số trường hợp phải bồi thường ngay cả khi không có lỗi. Các khoản bồi thường thiệt hại mà người bị thiệt hại có quyền yêu cầu bồi thường theo quy định tại Điều 609 “Bộ luật dân sự 2015” như sau – Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; + Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; + Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại. – Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 609 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định. 5. Căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi cố ý gây thương tích Tóm tắt câu hỏi Chiến sĩ bộ đội biên phòng khi về nhà phát hiện vợ có quan hệ bất chính với một người đàn ông khác, chiến sĩ này đã thu giữ sim của vợ và tổ chức anh em phục bắt, còn chiến sĩ này dùng sim của vợ nhắn tin cho người đàn ông đó rủ ra với cương vị là vợ của chiến sĩ này, khi người đàn ông này đến theo dã tâm thì chiến sĩ này bắt và dùng gậy đánh trên đỉnh đầu rách có độ dài là 3-4cm đi khâu 3 mũi và bị thâm tím và xây xát một số chỗ khác, như vậy hành vi này có vi phạm Điêu 104 Bộ luật hình sự không? Luật sư tư vấn Theo thông tin bạn cung cấp, người chiến sĩ bộ đội có ý định hẹn anh kia ra đánh và có hành động đánh người. Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015” quy định tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác như sau “Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm a Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người; b Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; c Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người; d Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; đ Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; e Có tổ chức; g Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục; h Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê; i Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm; k Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm. 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.” Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài Như vậy, nếu gây ra tỷ lệ thương tật cho người bị hại từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong những trường hợp quy định từ điểm a đến điểm k Khoản 1 Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015” nêu trên thì người chiến sĩ bộ đội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội cố ý gây thương tích theo quy định trên. Cần xác định tỷ lệ thương tật của người bị hại là bao nhiêu % từ đó xác định người chiến sĩ bộ đội này có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Nếu không đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người chiến sĩ quân đội sẽ bị phạt hành chính theo điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, từ đồng – đồng. Tội cố ý gây thương tích phụ thuộc vào mức độ và tính chất nguy hiểm của hành vi mà chia thành nhiều khoản khác nhau với mức độ hình phạt khác nhau. Vậy tội cố ý gây thương tích khoản 4 được quy định như thế nào? Hãy cùng Luật Rong Ba tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Khoản 4 Điều 134 Bộ luật hình sự quy định như sau “4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm a Làm chết người; b Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; d Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; đ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.” Có thể thấy mức độ của tội cố ý gây thương tích khoản 4 này là rất nghiêm trọng gây ra hậu quả rất lớn đến sức khỏe danh sự, nhân phẩm của người khác. Cố ý gây thương tích dẫn đến chết người khác gì so với giết người Giống nhau Tội giết người được Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định tại Điều 123 chương XIV về các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự con người. Tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người được quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Theo đó, hai tội này đều có những điểm giống nhau là – Có hành vi làm chết người. – Có hậu quả làm chết người, xâm phạm trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người khác. Khác nhau Điểm khác nhau cơ bản và quan trọng nhất để phân biệt tội giết người và cố ý gây thương tích dẫn đến chết người là ở mục đích phạm tội và lỗi của người thực hiện hành vi phạm tội. a Mục đích phạm tội – Mục đích của người phạm tội giết người là muốn tước đoạt mạng sống, xâm phạm trực tiếp và chính diện đến tính mạng, sức khỏe của người khác. Mong muốn khi thực hiện hành vi phạm tội của tội phạm là làm người khác chết. – Mục đích của người phạm tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người là gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà không phải muốn tước đoạt mạng sống của người khác. Để thực hiện hành vi này, người phạm tội dùng các loại vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại, a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm… b Lỗi của người thực hiện hành vi phạm tội – Với tội giết người, người phạm tội ý thức được hành vi của mình sẽ dẫn đến hậu quả là làm người khác chết nhưng vẫn cố ý thực hiện và mong muốn hậu quả chết người xảy ra. – Với tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người, người phạm tội chỉ ý thức đến mức độ gây thương tích và hậu quả chết người là hậu quả không mong muốn của người đó. Từ một số phân tích trên có thể thấy ranh giới giữa hai tội giết người và cố ý gây thương tích dẫn đến chết người là rất khó xác định. Điều này gây cản trở rất nhiều cho hoạt động tố tụng của các cơ quan tiến hành tố tụng. Dấu hiệu pháp lý của tội phạm cố ý gây thương tích điều 134 Khách thể của tội phạm Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là hành vi cố ý làm cho người khác bị thương hoặc tổn hại đến sức khỏe. Tội phạm xâm phạm quyền được bảo hộ về sức khỏe của con người. Mặt khách quan của tội phạm Người phạm tội thực hiện các hành vi tác động vào cơ thể của người khác làm cho người đó bị thương, bị tổn hại sức khỏe. Các hành vi như Đâm, chém, bắn, đấm đá, đốt cháy, đầu độc, điều khiển để chó cắn nạn nhân, bị tra tấn,… Có trường hợp người phạm tội cưỡng bức người bị hại tự làm tổn hại cho sức khỏe của mình như tự chọc vào mắt mình, uống thuốc phá thai, chặt ngón tay,… Hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên bị coi là tội phạm. Nếu hậu quả tổn thương cơ thể dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì cũng coi là tội phạm Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người. Vũ khí, vật liệu nổ theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017. Hung khí nguy hiểm được hiểu là vũ khí hoặc phương tiện nguy hiểm khác. Theo nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/04/2003 thì “phương tiện nguy hiểm” là công cụ, dụng cụ được chế tạo ra nhằm phục vụ cho cuộc sống của cong người trong sản xuất, trong sinh hoạt hoặc vật mà người phạm tội có được và nếu sử dụng công cụ, dụng cụ hoặc vật đó tấn công người khác thì sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc sức khỏe của người bị tấn công. Ví dụ Dùng dao sắc nhọn, dao phay, búa đinh, côn gỗ, thanh sắt mài nhọn, gạch, đá,… gây thương tích cho người khác. Dung axit nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Các axit, hóa chất nguy hiểm là những chất có thể phá hủy tế bào cơ thể. Để xác định có phải là axit hoặc hóa chất gì thì phải trưng cầu giám định. Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi Căn cứ vào giấy khai sinh, sổ hộ kh ẩu hoặc chứng minh nhân dân,… để xác định tổi nạn nhân. Phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ Phụ nữ đang có thai có thể do người phạm tội nhận biết được hoặc nghe người khác nói. Việc xác định có thai hay không phải căn cứ vào kết luận của bác sĩ. Người già yếu là người từ 60 tuổi trở lên, sinh hoạt, đi lại khó khăn,… Người ốm đau là người đang bị bệnh tật, có thể điều trị ở bệnh viện, cơ sở y tế tư nhân hoặc tại nhà riêng của họ. Người không có khả năng tự vệ như người bị tật ngeuyền, thương binh nặng,… Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình Ông, bà gồm ông bà nội, ông bà ngoại; Cha mẹ là người đã sinh ra người phạm tội; Cha mẹ nuôi là người nhận người phạm tội làm con nuôi được pháp luật thừa nhận; Người nuôi dưỡng là người chăm sóc, quản lý, giáo dục như vai trò của bố mẹ mình; Thầy giáo, cô giáo của mình là người trực tiếp giảng dạy mình về văn hóa, chuyên môn, nghề nghiệp,… Về tình tiết “phạm tội đối với thầy giáo, cô giáo của mình”, xem thêm mục Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12/05/2006. Có tổ chức là phạm tội có từ hai người trở lên khi thực hiện tội phạm, giữa họ có sự phân công trách nhiệm và câu kết chặt chẽ với nhau. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn. Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Để xác định thời gian này cần căn cứ vào quyết định bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê. Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm. Phạm tội có tính chất côn đồ là trường hợp thực hiện tội phạm có tính hung hãn cao độ, coi thường tính mạng, sức khỏe của người khác, gây thương tích không có nguyên cớ hoặc phạm tội vì lý do nhỏ nhặt, đâm, đánh người dã man,… Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. Căn cứ để để đánh giá mức độ thương tích là kết quả giám định pháp y theo quy định tại Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28/08/2019 quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám pháp y tâm thần trước là Thông tư 20/2014/TT-BYT. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là cấu thành vật chất nên phải xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả xảy ra. tội cố ý gây thương tích khoản 4 Chủ thể của tội phạm Người từ đủ 14 tuổi trở lên, có năng lực TNHS. Theo quy định của Điều 12 BLHS năm 2015 thì phạm tội thuộc khoản 2, 3, 4, 5 Điều 134 thì bị truy cứu TNHS. Người đủ 16 tuổi phải chịu TNHS về mọi trường hợp phạm tội này. Mặt chủ quan của tội phạm Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý. Hình phạt Khung 1 Quy định hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể nạn nhân từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp phạm tội từ điểm a đến điểm k như phân tích trên. Khung 2 Quy định hình phạt từ từ 02 năm đến 06 năm thuộc một trong những trường hợp quy định từ điểm a đến điểm đ khoản 2 Điều này. Khung 3 Quy định phạt tù từ 05 năm đến 10 năm khi phạm tội một trong các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm d khoản 3 Điều này. Khung 4 Quy định phạt tù từ 07 năm đến 17 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm đ khoản 4 Điều này. Khung 5 Quy định phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Làm chết 02 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. Trong các tình tiết tăng nặng cần lưu ý Để xác định mức độ gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác và có phải thuộc vùng mặt hay không căn cứ vào kết quả giám định pháp y thương tích. Căn cứ để đánh giá mức độ thương tích là kết quả giám định pháp y theo quy định tại Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28/08/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám pháp y tâm thần trước là Thông tư 20/2014/TT-BYT. Phạm tội dẫn đến chết người là trường hợp ý thức chủ quan của người phạm tội chỉ muốn gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của nạn nhân nhưng không may nạn nhân chết, việc nạn nhân chết là người ý muốn của người phạm tội. Phải xác định vì bị thương nặng nên nạn nhân chết chứ không phải nguyên nhân nào khác, ở đây cần phải làm rõ mối quan hệ nhân quả giữa hậu quả chết người với những thương tích của nạn nhân do người phạm tội gây ra. Khung 6 Quy định phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với người chuẩn bị phạm tội này. Chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, axit nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Người phạm tội còn có thể bị xem xét về tội liên quan đến hành vi tàng trữ trái phép vũ khí, vật liệu nổ theo Điều 304, 305, 306. Thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm. Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về tội cố ý gây thương tích khoản 4. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về tội cố ý gây thương tích khoản 4 và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm. Tội cố ý gây thương tích khoản 4 Điều 134 BLHS quy định như thế nào? Khung hình phạt nào cho tội phạm vi phạm tội cố ý gây thương tích khoản 4 Điều 134 BLHS? Nếu bạn đang quan tâm đến tội cố ý gây thương tích khoản 4 Điều 134 BLHS hãy theo dõi bài viết sau đây. Tội cố ý gây thương tích khoản 4Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác là hành vi của một người cố ý tấn công hay còn được gọi là đánh người làm cho người khác bị thương hoặc tổn hại đến sức khoẻ của họ. Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 Bộ luật Hình sự quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác sau đây gọi chung là “tội cố ý gây thương tích” theo đó, cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự mà có hành vi vi phạm pháp luật về tội cố ý gây thương tích thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích theo quy Khoản 4 Điều 134 theo BLHS 2015Tại khoản 4, Điều 134 Bộ luật Hình sự quy định“4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năma Làm chết người;b Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;d Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;đ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ Luật hình sự”Như vậy, với hậu quả làm chết người do cố ý gây thương tích thì đó là một trong những quy định thuộc khoản 4 của Điều luật và khung hình phạt mức cao nhất là 14 năm những tình tiết được quy định tại các điểm b, c, d và đ của khoản này cũng bị áp dụng mức phạt cao nhất là 14 năm tù, cụ thểKhoản 4, Điều 134 BLHS cũng quy định Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt mà tỷ lệ thương tật từ 61% trờ lên đối với 01 người hoặc gây thương tích cho 02 người trở lên mà tỷ lệ của mỗi người từ 61% trở lên hoặc gây cho 1 người mà tỷ lệ thương tích từ 61% trở lên nhưng thuộc các điểm a đến đểm k của khoản 1 Điều 134 BLHS, còn cũng vào các trường hợp như trên nhưng gây thương tật cho 02 người trở lên thì cũng thuộc vi phạm vào khoản Mức hình phạtVới hậu quả làm chết người do cố ý gây thương tích thì đó là một trong những quy định thuộc khoản 4 của Điều luật và khung hình phạt mức cao nhất là 14 năm những tình tiết được quy định tại các điểm b, c, d và đ của khoản này cũng bị áp dụng mức phạt cao nhất là 14 năm tù, cụ thểGây thương tích làm biến dạng vùng mặt mà tỷ lệ thương tật từ 61% trờ lên đối với 01 người hoặc gây thương tích cho 02 người trở lên mà tỷ lệ của mỗi người từ 61% trở lên hoặc gây cho 1 người mà tỷ lệ thương tích từ 61% trở lên nhưng thuộc các điểm a đến đểm k của khoản 1 Điều 134 BLHS, còn cũng vào các trường hợp như trên nhưng gây thương tật cho 02 người trở lên thì cũng thuộc vi phạm vào khoản Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy địnhBên cạnh định khung hình phạt của từng tội danh, khi xét xử vụ án Hình sự, Thẩm phán sẽ xem xét tới những căn cứ làm giảm hình phạt cho bị cáo theo quy định của pháp luật. Đó dựa trên chính sách khoan hồng và nhân đạo của nhà nước và Luật quy định của Bộ Luật Hình sự, các tình tiết giảm nhẹ luật định được quy định tại điều 51 BLHSNgười phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;Phạm tội do lạc hậu;Người phạm tội là phụ nữ có thai;Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;Người phạm tội tự thú;Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;Người phạm tội đã lập công chuộc tội;v Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sỹ, người có công với cách quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình viết trên đã cung cấp những thông itn chi tiết và cụ thể về tội cố ý gây thương tích khoản 4 Điều 134 quy định trong BLHS. Nếu có những thắc mắc liên quan đến tội cố ý gây thương tích khoản 4 Điều 134 BLHS hãy liên hệ Công ty Luật ACC để được tư vấn và hỗ trợ. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin Mọi người có quyền được bảo vệ về tính mạng, sức khoẻ. Đó là một trong những quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi rõ, không ai có quyền xâm hại hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người khác. Vì vậy, bất cứ ai cố ý gây tổn hại cho người khác đều có thể bị trừng trị theo quy định của pháp luật. Tùy theo mức độ vi phạm, mức độ nghiêm trọng mà người này có thể bị xử phạt hành chính hoặc xử phạt hình sự. Cùng Luật sư 247 tìm hiểu thêm về mức xử phạt hành chính tội cố ý gây thương tích năm 2022. Căn cứ pháp lý Nghị định 144/2021/NĐ-CP Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 Cố ý gây thương tích là gì? Cố ý gây thương tích là hành vi cố ý xâm phạm thân thể, gây tổn hại cho sức khỏe người khác dưới dạng thương tích cụ thể. Hành vi cố ý gây thương tích là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của người khác. Lỗi cố ý trong hành vi này có thể là cố ý trực tiếp người thực hiện mong muốn hậu quả là gây thương tích cho người khác hoặc cố ý gián tiếp người thực hiện không mong muốn nhưng chấp nhận hậu quả sẽ gây thương tích cho người khác. Xử phạt hành chính tội cố ý gây thương tích Những trường hợp mà chưa đủ yếu tố để cấu thành tội hình sự theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình. Mức xử phạt hành chính được quy định tại Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau – Phạt tiền từ ngàn đồng đến ngàn đồng đối với hành vi Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; – Phạt tiền từ triệu đồng đến triệu đồng đối với hành vi Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; – Phạt tiền từ triệu đồng đến triệu đồng đối với hành vi + Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Việc xử phạt hành chính đối với hành vi này sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập thành biên bản. Xử phạt hành chính tội cố ý gây thương tích năm 2022 Mức phạt đối với tội cố ý gây thương tích Tại Khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năma Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;b Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;c Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;d Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;đ Có tổ chức;e Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;g Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;h Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;i Có tính chất côn đồ;k Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.” Đây là mức phạt hình sự thấp nhất với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại tới sức khỏe của người khác. Theo đó, người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 mức phạt trên, các khung hình phạt tăng nặng khác với Tội cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 134 như sau Phạt tù từ 02 năm đến 06 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; Phạm tội 02 lần trở lên;- Tái phạm nguy hiểm; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau- Gây thương tích trừ trường hợp làm biến dạn vùng mặt hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này Phạt tù từ 07 năm đến 14 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp- Làm chết người; Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân khi phạm tội thuộc một trong hai trường hợp Làm chết 02 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. Như vậy, tùy vào tính chất, mức độ nguy hiểm mà người phạm tội cố ý gây thương tích có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù đến 20 năm, tù chung thân. Ngoài ra, người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm theo khoản 6 Điều 134. Mời bạn xem thêm Đánh nhau gây thương tích dưới 11% có bị đi tù?Mẫu đơn bãi nại cố ý gây thương tích mớiKhác biệt giữa tội cố ý gây thương tích làm chết người và giết người Thông tin liên hệ Trên đây là nội dung Luật sư 247 tư vấn về vấn đề “Xử phạt hành chính tội cố ý gây thương tích năm 2022“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như Hợp thức hóa lãnh sự, Đăng ký bảo hộ thương hiệu, Giấy phép bay flycam, Tra cứu thông tin quy hoạch, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Xác nhận độc thân, Thành lập công ty… Mời các bạn tham khảo thêm bài viết tiếng anh của Luật sư 247 tại trang web Lsxlawfirm. Xin vui lòng liên hệ qua hotline 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng. Hoặc liên hệ qua Facebook luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi cố ý gây thương tích có bị tội không?Căn cứ khoản 2 Điều 12 BLHS quy định “Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặt biệt nghiêm trọng…”Trong đó, tội cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 134 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thuộc các tội được quy định tại điều trên. Cụ thể tội phạm rất nghiêm trọng có khung hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Tội phạm đặt biệt nghiêm trọng có khung hình phạt tù trên 15 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử ra, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt hành chính về vi phạm hành chính với hành vi cố ý. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi cố ý gây thương tích bị xử phạt như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 12 BLHS quy định “Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà BLHS có quy định khác”.Căn cứ Điều 91 BLHS quy định “Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội”.Tuỳ vào mức độ cụ thể của vụ án để xác định hình thức và mức phạt khác dưới 18 tuổi sẽ không bị xử phạt tù chung thân hoặc tử hình. Chỉ áp dụng hình thức phạt tù có thời hạn khi nhận thấy các hình phạt và biện pháp khác không đủ răn đe, phòng ngừa. Khi xử phạt tù có thời hạn, Toà án sẽ cho người phạm tội dưới 18 tuổi hưởng án nhẹ hơn mức áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp nhất. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định đối với tội cố ý gây thương tích?Căn cứ Điều 52 BLHS quy định “Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự”.Ví dụ các trường hợp như Phạm tội lần đầu hoặc thuộc trường hợp ít nghiêm trọng. Người phạm tội là phụ nữ có thai; người phạm tội tự thú… Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác là hành vi của một người cố ý làm cho người khác bị thương hoặc tổn hại đến sức khoẻ. Được quy định tại điều 134 BLHS 2015, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được cấu tạo thành 7 khoản. Trong đó khoản 1 quy định cấu thành cơ bản đối với tội danh này, các khoản 2,3,4,5,6 quy định cấu thành tăng nặng cho người thực hiện hành vi. Khoản 7 quy định về các hình phạt bổ sung cần thiết để áp dụng. Mức cao nhất của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được quy định tại khoản 6 điều 134 BLHS 2015 là tù chung thân. Tội cố ý gây thương tích trong bộ luật hình sự 2015 KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ Gửi email luatquangphong Hoặc chat trực tiếp trên website ĐỂ ĐƯỢC MIỄN PHÍ TƯ VẤN MỌI VẤN ĐỀ LIÊN QUAN I. Về phía người phạm tội 1. Hành vi phạm tội Người phạm tội phải có hành vi tác động đến thân thể của người khác làm cho người này bị thương, bị tổn hại đến sức khoẻ như đâm, chém, đấm đá, đốt cháy, đầu độc, Hành vi này về hình thức cũng giống hành vi của tội giết người, nhưng tính chất và mức độ nguy hiểm thấp hơn nên nó chỉ làm cho nạn nhân bị thương hoặc bị tổn hại đến sức khoẻ chứ không làm cho nạn nhân bị chết. Hành vi của người phạm tội được thực hiện do cố ý, tức là nhận thức rõ hành vi của mình nhất định hoặc có thể gây ra thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của người khác; mong muốn hoặc có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra. so với tội giết người, thì sự cố ý trong trường hợp gây thương tích mức độ nguy hiểm có thấp hơn, vì người phạm tội chỉ mong muốn hoặc để mặc cho nạn nhân bị thương, bị tổn hại đến sức khoẻ chứ không mong muốn nạn nhân chết. 2. Hậu quả và mối quan hệ nhân quả Hậu quả của hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác phải gây ra hậu quả là thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho nạn nhân. Thương tích phải được đánh giá một cách kỹ càng trong mọi trường hợp thông qua giám định của hội đồng giám định y khoa, trường hợp có mâu thuẫn cần tổ chức giám định lại bởi đây là căn cứ đặc biệt quan trọng khi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là tội có cấu thành vật chất, tức là phải có thương tích trên thực tế thì người thực hiện hành vi mới có khả năng bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hành vi cố ý gây thương tích thể hiện dưới dạng hành động chứ ít khi xảy ra dưới dạng không hành động và hành vi này là nguyên nhân cơ bản, trực tiếp nhất gây ra thương tích cho người bị hại. Hai yếu tố về nguyên nhân và hậu quả phải được gắn bó chặt chẽ với nhau trong chuỗi diễn ra của tội phạm và không thể tách rời để định tội danh và quyết định hình phạt. II. Về phía nạn nhân Nạn nhân phải bị thương tích hoặc bị tổn thương đến sức khoẻ ở mức đáng kể. Nếu thương tích không đáng kể thì chưa phải là tội phạm. Theo quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự, thì người bị thương tích hoặc bị tổn hại đến sức khỏe phải có tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp tại khoản 1 điều này thì người phạm tội mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ để xác định tỉ lệ thương tật là kết luận của Hội đồng giám định y khoa. Như vậy dù trên 11% hay dưới 11% thì yêu cầu cơ bản nhất là phải có thương tích hoặc tổn hại đến sức khỏe nạn nhân mới có cơ sở truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này. III. Các trường hợp phạm tội và hình phạt 1. Phạm tội theo khung cấu thành cơ bản Theo quy định tại khoản 1 điều 134 BLHS 2015, phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Các trường hợp đó cụ thể là Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên Được hiểu là dùng các vật nhọn, sắc, có tính sát thương và gây nguy hiểm cao cho nạn nhân hoặc sử dụng các thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người như dùng bom xăng… Dùng a-xít sunfuric H2SO4 hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác So với BLHS 1999 thì BLHS 2015 quy định thêm đây một trong các tình tiết tăng nặng TNHS, đặc biệt quy định a-xít sunfuric, tức là một loại a-xít thông dụng và thường được sử dụng trong việc tấn công đối với tội phạm này. Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân Là hậu quả từ hành vi phạm tội gây ra, cố tật nhẹ là một tật trên cơ thể con người không bao giờ chữa khỏi. Cố tật nhẹ là tật không chữa khỏi, nhưng tỷ lệ thương tích chỉ dưới 11%. Phạm tội 02 lần trở lên Là trường hợp phạm tội với nhiều lần, cho thấy tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội. Phạm tội đối với 02 người trở lên Là trường hợp phạm tội với nhiều người, cho thấy tính nguy hiểm của công cụ, thủ đoạn mà đối tượng thực hiện hành vi có khả năng tác động và gây thương tích, tổn hại sức khỏe cho nhiều người. Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ Là những đối tượng yếu thế được pháp luật bảo quan về sức lực cũng như khả năng có thể bị tổn thương nhiều hơn so với người bình thường nếu bị hành vi phạm tội tác động vào Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình Là những người có quan hệ ruột thịt hoặc nuôi dưỡng, dạy dỗ đối với người thực hiện hành vi. Quy định này đề cao giá trị đạo đức trong xã hội trước hành vi phạm tội. Có tổ chức Là trường hợp có từ 02 người trở lên, bàn bạc, cấu kết để cùng thực hiện hành vi. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn Là hành vi cố ý gây thương tích của những người có chức vụ, quyền hạn nhưng không liên quan đến công vụ của người đó. Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc Đây là những đối tượng bị kiểm soát và đang chấp hành án hình sự hoặc hành chính và cần có thái độ tôn trọng pháp luật một cách cao nhất. Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê Người thuê và người được thuê gây thương tích cho người khác đều được coi là nghiêm trọng hơn trường hợp gây thương tích bình thường, nên người bị hại chỉ bị thương tích hoặc tổn hại đến sức khỏe dưới 11% thì người phạm tội đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự. Có tính chất côn đồ Là thái độ coi thường, bất chấp pháp luật của những người thực hiện hành vi phạm tội. Tái phạm nguy hiểm Căn cứ theo khoản 2 điều 53 BLHS 2015 để xác định. Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân Trong trường hợp phạm tội này người phạm tội gây thương tích cho nạn nhân là để cản trở việc thi hành công vụ của họ hoặc vì lý do công vụ của người khác mà gây ra thương tích. 2. Phạm tội theo cấu thành tăng nặng tại khoản 2 Khoản 2 dùng tỉ lệ thương tật để xác định khung hình phạt tăng nặng. Theo đó, tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. 3. Phạm tội theo cấu thành tăng nặng tại khoản 3 Khoản 3 dùng tỉ lệ thương tật để xác định khung hình phạt tăng nặng. Theo đó, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm. 4. Phạm tội theo cấu thành tăng nặng tại khoản 4 Khoản 4 dùng tỉ lệ thương tật để xác định khung hình phạt tăng nặng. Theo đó, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm. 5. Phạm tội theo cấu thành tăng nặng tại khoản 5 Khoản 5 dùng tỉ lệ thương tật để xác định khung hình phạt tăng nặng. Theo đó, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm. 6. Phạm tội theo cấu thành tăng nặng tại khoản 6 Khoản 6 dùng tỉ lệ thương tật và các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác để xác định khung hình phạt tăng nặng. Theo đó, Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau Làm chết 02 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân 7. Chuẩn bị phạm tội BLHS 2015 cũng quy định về trường hợp chuẩn bị phạm tội cố ý gây thương tích, theo đó Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Trân trọng! Ex Trường Trịnh KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ Gửi email luatquangphong Hoặc chat trực tiếp trên website ĐỂ ĐƯỢC MIỄN PHÍ TƯ VẤN MỌI VẤN ĐỀ LIÊN QUAN Lưu ý Những thông tin pháp lý đăng tải được trả lời bởi các luật sư, chuyên viên tư vấn chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm. Tuy nhiên các thông tin, trích dẫn chỉ mang tính chất tham khảo do các văn bản pháp luật dẫn chiếu luôn cập nhật và thay đổi nên có thể hết hiệu lực hoặc được thay thế tại thời điểm hiện tại. Khách hàng khi đọc bài viết mà không để ý hiệu lực của điều luật thì có thể dẫn tới sai sót nếu áp dụng ngay vào thực tiễn. Để chắc chắn và cẩn trọng nhất, khách hàng có thể Liên hệ để được tư vấn chính xác nhất về nội dung này. LUẬT QUANG PHONG Văn phòng tại Hà Nội Số 16 Trần Quốc Vượng, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Văn phòng tại Quảng Ninh Số 67 Giếng Đồn, Phường Trần Hưng Đạo, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam Hotline - Email Website LUẬT QUANG PHONG - Tư vấn mọi vấn đề liên quan để khách hàng có lựa chọn tối ưu nhất cho vụ, việc trên; - Soạn hồ sơ cho khách hàng; - Đại diện đến cơ quan nhà nước làm thủ tục nộp hồ sơ, theo dõi tình trạng hồ sơ, nhận kết quả; - Bàn giao giấy tờ kết quả cho khách hàng; - Chuyển hồ sơ lưu cho khách hàng Chia sẻ bài viết Tội cố ý gây thương tích điều 134. Khi xảy ra xô xát, rất dễ gây thương tích cho đối phương. Vậy Bộ luật Hình sự hiện hành quy định như thế nào về tội cố ý gây thương tích?Mục lục1 Khái niệm tội cố ý gây thương tích2 Dấu hiệu pháp lý của tội cố ý gây thương Chủ thể của tội Khách thể của tội Mặt khách quan của tội Mặt chủ quan của tội phạm3 Tội cố ý gây thương tích điều Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người Hành hung người khác phải bồi thường như thế nào? Trường hợp nào hành hung người khác bị xử lý hình Khung hình phạt xử lý hình sự đối với hành vi hành hung người Xử phạt hành chính đối với hành vi hành hung người Hình phạt bổ sungTội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 SĐ, BS ý gây thương tích là hành vi cố ý xâm phạm thân thể, gây hại đến sức khỏe người khác, được xác định bằng thương tích cụ thể. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của con cố ý gây thương tích điều 134Dấu hiệu pháp lý của tội cố ý gây thương tíchChủ thể của tội phạmChủ thể của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là người có năng lực hình sự và và đạt độ tuổi luật định. Theo đó, người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này khi khung hình phạt đối với tội phạm đạt đến mức rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều 134 của Bộ luật. Bộ Luật hình sự 2015 SĐ, BS thể của tội phạmNgười phạm tội xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe của con khách quan của tội phạmNgười phạm tội có hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp được luật quy định thì bị truy cứu trách nhiệm hình chủ quan của tội phạmNgười phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố cố ý trong hành vi này có thể là cố ý trực tiếp người thực hiện mong muốn hậu quả là gây thương tích cho người khác hoặc cố ý gián tiếp người thực hiện không mong muốn nhưng chấp nhận hậu quả sẽ gây thương tích cho người khác.Tội cố ý gây thương tích điều 134Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năma Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;b Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;c Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;d Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;đ Có tổ chức;e Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;g Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;h Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;i Có tính chất côn đồ;k Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năma Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;c Phạm tội 02 lần trở lên;d Tái phạm nguy hiểm;đ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều vậy hành vi hành hung cấu thành tội cố ý gây thương tích khi đáp ứng các điều kiện sau– Chủ thể của tội cố ý gây thương tích là cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và thực hiện hành vi với lỗi cố ý.– Mặt khách quan của tội phạm Tội cố ý gây thương tích có hành vi khách quan là hành vi nguy hiểm cho xã vi này được thể hiện trong nhận thức và điều khiển hành vi của người phạm tội để khiến cho người khác bị thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe. – Cách thức thực hiện hành vi phạm tội Để phân biệt mong muốn gây thương tích và mong muốn giết người khác cần làm rõ được các yếu tố+ Phương tiện, công cụ sử dụng có tính sát thương cao hay không Người phạm tội chỉ lựa chọn phương tiện ít nguy hiểm đến tính mạng ví dụ sử dụng tay, chân, gậy guộc,… hay có sử dụng phương tiện, công cụ có tính chất gây sát thương cao nhưng vị trí tấn công không phải vị trí chí mạng, cường độ không lớn việc sử dụng vũ khí này sẽ là tình tiết định khung hình tăng nặng của tội phạm+ Hậu quả của tội cố ý gây thương tích cho người khác là để lại vết thương và được xác nhận bằng kết quả giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể của nạn nhân. – Mặt chủ quan của tội phạm Người phạm tội thực hiện hành vi với mong muốn hay để mặc cho kết quả xảy ra, mong muốn cho người khác bị thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe.– Khách thể của tội phạm Khách thể của tội cố ý gây thương tích đó là quyền được pháp luật bảo vệ về sức vậy tùy thuộc vào hành vi và thương tích gây ra thì hành vi hành hung có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích và áp dụng mức phạt theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình hung người khác phải bồi thường như thế nào?Chúng ta đã hiểu được khái niệm Hành hung người khác là gì? vậy khi hành hung người khác phải bồi thường như thế nào?Hành hung là Hành vi xâm hại sức khỏe, gây thương tích cho người khác, dù có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không thì người thực hiện hành vi hành hung vẫn phải bồi thường theo quy định của Bộ Luật dân sự. Cụ thể như sau Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị;Nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;+ Thiệt hại khác do luật quy định.– Ngoài ra còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy hợp nào hành hung người khác bị xử lý hình sựHành vi hành hung người khác trong trường hợp nào sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự?Một người sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nói chung; khi hành vi của người đó đã đáp ứng các khía cạnh cần thiết của một thành phần tội phạm cơ bản chủ thể; đối tượng; chủ quan và khách quan. Đối với tội cố ý gây thương tích, người phạm tội phải có đủ các điều kiện sau đâyVề chủ thể Bất kỳ ai bao gồm cả công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không phải là công dân Việt Nam có năng lực tội phạm; đủ tuổi hợp pháp đủ 14 tuổi trở lên theo Điều 12. Có khả năng chịu trách nhiệm hình quan Quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe con quan Lỗi cố ý,Khách quan Hành vi gây thương tích cho người khác là vi phạm pháp luật. Việc xác định tỷ lệ thương tật là căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định nêu trên, cụ thể Tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên. Nếu tỷ lệ thương tật dưới 11% thì người biểu diễn chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này; nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 của hình phạt xử lý hình sự đối với hành vi hành hung người khácHành hung người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích. Căn cứ vào Điều 134 Bộ luật hình cố ý gây thương tích theo quy định sẽ có 7 khung hình phạt. Trong đó hình phạt cao nhất của tội này là từ 12-20 năm; thấp nhất là cải tạo không giam giữ; hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Cụ thể như sauTrường hợp gây thương tích cho người khác thì người phạm tội sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 phạt tù từ 02-05 năm với tỉ lệ thương tật là từ 11-30%.Tỉ lệ thương tật từ 31% đến dưới 60% thì hình phạt đó là hình phạt tù từ 04-07 lệ thương tật từ 31% đến dưới 60% thì hình phạt đó là hình phạt tù từ 07-12 năm; nhưng thuộc các trường hợp quy định ở các điểm a, b, c,d,đ,e,g,h,i,k,l,m,n tại Khoản 1 Điều 134 .Phạt tù từ 10-15 năm nếu người phạm tội gây ra tỉ lệ tổn thương cho người khác trên 61%; nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết ngườiNgười phạm tội sẽ bị phạt tù từ 12-20 năm; nếu thuộc một trong các trường hợp sau như làm chết 02 người trở lên; hoặc gây thương tích; hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên hoặc; gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở chuẩn bị phạm tội này; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 phạt hành chính đối với hành vi hành hung người khácTheo điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CPNgười thực hiện hành vi cố ý gây thương tích dưới mức chịu trách nhiệm hình sự tỉ lệ thương tích dưới 11% và không thuộc một trong các trường hợp đặc biệt. Trong đó, mức phạt được quy định đối với hành vi cố ý gây thương tích cho người khác là Phạt tiền phạt bổ sungNgoài ra, người vi phạm còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là Tịch thu tang vật, phương tiện vi nhiệm dân sự đối với hành vi hành hung người khácHành vi hành hung người khác dù bị xử phạt hành chính hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự đều phải bồi thường thiệt hại về sức theo quy định của Bộ luật Dân sự về bồi thường thiệt hại ngoài hợp thể trách nhiệm liên đới bồi thường những khoản tiền sauChi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại;Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt tiền bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy Quốc Bảo vừa gửi đến các bạn bài viết; Tội cố ý gây thương tích điều 134 cảm ơn các bạn đã đọc bài viết hy vọng với thông tin đầy đủ chi tiết sẽ giúp các bạn tìm hiểu thêm về kiến thức pháp luật. Xem thêm Khi nào nên ly hôn? Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế Quán ăn ở Đường Hồ Xuân Hương Top quán Cafe Chill Đà Lạt view tuyệt đẹp, không gian yên bình Kinh doanh tiền chất công nghiệp

cố ý gây thương tích khoản 4